Lưu ý dùng thuốc chống co thắt cho trẻ em

Trong các loại thuốc chống co thắt thì chống co thắt cơ trơn được sử dụng nhiều trong điều trị. Để việc dùng thuốc chống co thắt cho trẻ em được an toàn, người sử dụng cần lưu ý tới các tác dụng ngoại ý của loại thuốc này.

1. Cơ trơn là gì?

Trong cơ thể con người có 3 loại cơ (cơ tim, cơ vân và cơ trơn). Trong đó, tập hợp các cơ trơn (cơ tạng) thường bao xung quanh các ống dẫn trong cơ thể (đường mật, tiết niệu, tử cung, âm đạo, mạch máu, các đường dẫn khí trong phổi, phế quản, tiểu phế quản...) hay các tạng rỗng (đường ruột). Sự co thắt của cơ trơn nằm ngoài ý muốn của con người. Điều này có nghĩa là con người không điều khiển được sự hoạt động của chúng. Cơ trơn là loại cơ cấu tạo nên hệ cơ nội quan của cơ thể.

Con người không can thiệp điều khiển được cơ trơn trong cơ thể nên khi có vấn đề chúng cần một loại thuốc riêng biệt để giảm mức độ đau. Thuốc thường rất có hiệu quả với những chứng đau ở hệ tiêu hóa. Tuy nhiên khi sử dụng cần đặc biệt lưu ý, nhất là khi sử dụng cho trẻ nhỏ vì có thể làm mờ triệu chứng của bệnh nặng hoặc xuất hiện một số phản ứng không mong muốn của cơ thể.

2. Một số loại thuốc thuốc giảm đau, chống co thắt cơ trơn

Thuốc Buscopan: Thuốc này có tác dụng gây ra tác động chống co thắt trên cơ trơn dạ dày ruột, mật, đường niệu - sinh dục... trong một số bệnh lý: loét dạ dày - tá tràng, hội chứng kích thích ruột, viêm túi mật, viêm bể thận, viêm bàng quang, sỏi thận, viêm đường dẫn mật, viêm tụy, đau bụng kinh, ...

Thuốc Atropin được dùng để ức chế tác dụng của hệ thần kinh đối giao cảm. Thuốc này được dùng trong nhiều trường hợp như rối loạn bộ máy tiêu hóa, hội chứng kích thích ruột (thuốc có tác dụng giảm tình trạng co thắt đại tràng, giảm tiết dịch), loét dạ dày - hành tá tràng (thuốc có tác dụng ức chế khả năng tiết acid dịch vị), điều trị triệu chứng tiêu chảy cấp hoặc mạn tính do tăng nhu động ruột và các rối loạn khác có co thắt cơ trơn. Bên cạnh đó, atropin còn được dùng để điều trị nhịp tim chậm do ngộ độc digitalis. Điều trị ngộ độc phospho hữu cơ, cơn co thắt phế quản, phòng say tàu xe, điều trị chứng giãn đồng tử hay trong trường hợp mất khả năng điều tiết của mắt...

Thuốc Papaverin: được xếp vào nhóm giảm đau chống co thắt có tác dụng hướng cơ, được dùng làm giảm cơn đau do tăng nhu động ruột – dạ dày do co thắt tử cung, cơn đau quặn thận, mật (trong viêm thận, túi mật)... Papaverin còn chống cơn co thắt mạch máu não, ngoại vi, làm giãn cơ tim. Trước đây, thuốc từng được dùng trong bệnh thiếu máu não, thiếu máu cơ tim, co thắt phế quản do hen, cơn đau thắt ngực.

Thuốc Spasmaverine: Điều trị triệu chứng các biểu hiện đau do rối loạn chức năng đường tiêu hóa và đường mật, đau do co thắt vùng tiết niệu - sinh dục (đau bụng kinh, đau khi sinh, đau quặn thận và đau đường niệu, dọa sẩy thai, cơn co tử cung cường tính). Spasmaverine có thể sử dụng trong trường hợp tăng nhãn áp hoặc phì đại tuyến tiền liệt.

3. Thuốc giảm co thắt cơ trơn hoạt động thế nào?

Cơ trơn cấu tạo nên hệ cơ nội quan như ống tiêu hoá (thực quản, dạ dày, ruột), tiểu phế quản, phế quản, bàng quang, niệu quản, niệu đạo, thành mạch máu, cơ mống mắt, cơ mi, cơ dựng lông, tử cung, các ống dẫn của các tuyến. Sự co thắt của cơ trơn nằm ngoài ý muốn của con người, có nghĩa là chúng ta không điều khiển được sự hoạt động của chúng.

Nhóm thuốc giãn cơ trơn có tác dụng làm giãn các cơ trơn, làm giảm cường độ và nhịp độ co bóp của cơ trơn. Từ đó hỗ trợ giảm đau trong các cơn co thắt. Nhóm thuốc này được sử dụng nhiều trong điều trị các cơn đau do co thắt đường mật, đường tiêu hóa, tiết niệu và đường sinh dục.

Khi sử dụng thuốc cần đặc biệt lưu ý. Bởi thuốc có thể làm mờ triệu chứng của bệnh nặng hoặc xuất hiện những phản ứng không mong muốn trên cơ thể.

4. Lưu ý những tác dụng ngoại ý

Thuốc Buscopan có thể gây khô miệng, rối loạn bài tiết mồ hôi, tim đập nhanh và bí tiểu có thể xảy ra. Tuy nhiên các triệu chứng thường nhẹ.

Lưu ý

  • Không dùng Buscopan ở dạng tiêm trong những trường hợp rối loạn tăng nhãn áp, phì đại tuyến tiền liệt kèm bí tiểu, hẹp cơ học đường tiêu hóa, nhịp tim nhanh, nhược cơ.
  • Không dùng dạng uống cho bệnh nhân bị tăng nhãn áp khép góc cũng như bệnh nhân bị tắc ruột hay tắc nghẽn đường tiểu và bệnh nhân bị rối loạn nhịp tim nhanh.
  • Thuốc atropin có thể xuất hiện một số triệu chứng khi dùng thuốc như: khô miệng, khó nuốt, khó phát âm, tăng cảm giác khát, sốt, giảm tiết dịch ở phế quản.
  • Độc tính của thuốc papaverin thấp sau khi uống. Tuy nhiên, trên thực tế, đã có những trường hợp dùng thuốc bị tác dụng phụ về tiêu hóa (buồn nôn, táo bón, chán ăn, tiêu chảy),chóng mặt, ngủ gà, an thần, ngủ lịm, nhức đầu, viêm gan và quá mẫn gan,... được thông báo. Chính vì vậy, phải dùng papaverin một cách thận trọng ở người bệnh tăng nhãn áp. Không được dùng thuốc trong thời gian dài, vì có thể dẫn đến phụ thuộc vào thuốc. Ngừng dùng papaverin khi có triệu chứng rối loạn tiêu hóa, vàng da hoặc khi những kết quả xét nghiệm chức năng gan biến đổi.

Hy vọng với những chia sẻ trên đây sẽ giúp cha mẹ hiểu rõ hơn về việc thuốc chống co thắt cho trẻ em. Nếu có thêm bất kỳ thắc mắc gì có thể trao đổi với bác sĩ nhằm có những chỉ định cần thiết.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

4.2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan