Xác định yếu tố vi lượng kẽm cho trẻ

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Thạc sĩ, Bác sĩ Trương Thành Tâm - Bác sĩ Nhi khoa - Khoa Nhi - Sơ sinh - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.

Vi chất dinh dưỡng thường thuộc nhóm nguyên tố chiếm một lượng rất nhỏ trong cơ thể. Mặc dù cơ thể cần rất ít những hợp chất dinh dưỡng này nhưng nếu thiếu chúng cơ thể có thể phát triển không bình thường. Kẽm cũng thuộc nhóm chất này, bởi vì kẽm tham gia vào rất nhiều quá trình chuyển hoá trong cơ thể đồng thời tham gia cả vào quá trình hình thành, hoàn thiện hệ miễn dịch của trẻ. Xét nghiệm kẽm được xem như phương pháp hữu ích giúp đánh giá tình trạng thiếu hoặc dư thừa hợp chất này trong cơ thể.

1. Vai trò của kẽm và quá trình hấp thu kẽm trong cơ thể

Kẽm một loại chất khoáng có mặt ở khắp nơi trong các tế bào cơ thể, trái ngược với sắt, kẽm chứa trong các thành phần tế bào xác định đồng thời góp phần vào rất nhiều chứng năng quan trọng của cơ thể. Vai trò của kẽm trong sinh học có thể được tổng hợp thành ba chức năng chính, trong đó bao gồm chức năng xúc tác, cấu trúc và điều tiết.

Kẽm hấp thu ở ruột non theo cơ thể trung gian vận chuyển. Phần kẽm hấp thụ rất khó xác định được, vì kẽm cũng được tiết vào trong ruột cơ thể. Hơn nữa, lượng kẽm trong cơ thể có thể ảnh hưởng đến chính sự hấp thụ của nó. Đối với những trường hợp thiếu kẽm thì khả năng hấp thụ nguyên tố kẽm tăng lên, trong khi đó ở những người có chế độ ăn chứa nhiều kẽm có thể xuất hiện hiệu quả hấp thu kẽm giảm.

Kẽm được giải phóng từ thực phẩm ở dưới dạng các ion tự do và được thực hiện trong quá trình tiêu hoá. Các ion kẽm được giải phóng có thể liên kết với các protein nội sinh được tiết ra trước khi chúng được vận chuyển vào tế bào ruột ở trong tá tràng. Khoảng 70% kẽm lưu hành và liên kết với các albumin, và cùng với việc thay đổi nồng độ albumin trong máu có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm kẽm trong huyết thanh. Mặc dù hàm lượng kẽm trong huyết thanh chỉ chiếm 0.1% so với toàn bộ kẽm trong cơ thể, nhưng lượng kẽm này được xem như lượng kẽm lưu thông đáp ứng nhu cầu của các mô cơ thể.

Điều chỉnh hấp thu kẽm và quá trình bài tiết nội sinh được xem như phương tiện chính để duy trì cân bằng nội môi kẽm. Quá trình điều chỉ hấp thu kẽm qua đường tiêu hoá và đường bài tiết nội sinh sẽ được thực song song. Sự thay đổi trong bài tiết nội sinh của kẽm sẽ xảy nhanh hơn so với lượng ăn vào - sự hấp thụ kẽm đáp ứng chậm hơn, nhưng quá trình này có khả năng đối phó với những biến động về hàm lượng kẽm trọng lượng thực phẩm ăn vào.

Với hàm lượng kẽm thấp hoặc lượng kẽm tiêu thụ vào cơ thể kéo dài có thể làm tăng các thay đổi đường tiêu hoá. Mất kẽm qua đường tiêu hoá chiếm khoảng một nửa hàm lượng kẽm được đào thải khỏi cơ thể. Tuy nhiên, hàm lượng kẽm được tiết ra thông qua dịch tiết đường mật và ruột có thể được tái hấp thu - quá trình quan trọng trong việc điều chỉnh cân bằng kẽm.

Kẽm thuộc coenzyme của nhiều enzyme đặc biệt cần thiết cho hoạt động các chức năng bình thường của tế bào. Hơn nữa, kẽm cũng có vai trò quan trọng trong miễn dịch trung gian tế bào, hình thành xương, phát triển mô, chức năng não cũng như sự phát triển của thai nhi và trẻ em. Đồng thời kẽm cũng có vai trò trong sự trưởng thành cũng như khả năng vận động của tinh trùng.

So với người lớn, trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ, hay thanh thiếu niên, phụ nữ đang mang thai và phụ nữ đang cho con bú có nhu cầu kẽm tăng cao hơn so với những người bình thường và có khả năng dễ bị thiếu kẽm.

xét nghiệm kẽm trong máu
Xét nghiệm kẽm trong máu để xác định bé có bị thiếu kẽm không

2. Các dấu hiệu của thừa và thiếu kẽm

Thông thường thiếu kẽm thường do nguyên nhân trong chế độ ăn không cung cấp đủ hàm lượng chất dinh dưỡng. Tuy nhiên, kẽm cũng có thể thiếu do tình trạng hấp thu kém hoặc mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, hay các bệnh lý ác tính như ung thư hoặc các bệnh liên quan đến gan hoặc bệnh hồng cầu hình liềm.

Dấu hiệu có thể được nhận biết sự thiếu hụt kẽm trong cơ thể bao gồm: Ăn không ngon, xuất hiện các triệu chứng của thiếu máu như da xanh, niêm mạc nhợt, đau đầu, chóng mặt..., khả năng phục hồi vết thương chậm, da có tình trạng mụn như mụn trứng cá hoặc chàm, thường xuyên cảm thấy mệt mỏi, chán nản, cảm xúc thay đổi, có thể có dấu hiệu của trầm cảm, có dấu hiệu liên quan đến bệnh tiêu chảy, tóc rụng nhiều...

3. Xét nghiệm kẽm trong máu

Xét nghiệm kẽm hay xét nghiệm định lượng kẽm nhằm mục đích định lượng nồng độ kẽm trong máu, giúp đánh giá về các nguy cơ liên quan đến thiếu và thừa kẽm trong cơ thể.

Hàm lượng trong huyết thanh của trẻ được phân chia ở các độ tuổi khác nhau:

  • Trẻ dưới 4 tháng tuổi thì hàm lượng kẽm 8,9-46 μg/dL hay 1,4-7,2μmol/L.
  • Trẻ từ 4 đến 6 tháng tuổi thì hàm lượng kẽm 25-108 μg/dL hay 4-17 μmol/L.
  • Trẻ từ 7 đến 12 tháng tuổi thì hàm lượng kẽm 51-133 μg/dL hay 8-21 μmol/L.
  • Trẻ từ 1 đến 5 tuổi thì hàm lượng kẽm 83-152 μg/dL hay 13-24 μmol/L.
  • Trẻ từ 6 đến 9 tuổi thì hàm lượng kẽm 83-133 μg/dL hay 13-21 μmol/L
  • Trẻ từ 10 đến 13 tuổi thì hàm lượng kẽm 83-121 μg/dL hay 13-19 μmol/L.

Nồng độ kẽm trong huyết thanh cơ thể có thể dao động với 20% trong khoảng thời gian 24 giờ, và phần lớn sự dao động này do ảnh hưởng bởi việc bổ sung chất dinh dưỡng qua thức ăn. Sau bữa ăn, sự gia tăng nồng độ kẽm sẽ xuất hiện ngay lập tức và sau đó thì nồng độ kẽm sẽ giảm dần trong 4 giờ tiếp theo và nồng độ này có thể tăng lên khi chúng ta ăn trở lại. Vì vậy, hàm lượng kẽm trong này có thể cao nhất sẽ gặp vào buổi sáng. Tuy nhiên, sự thay đổi nồng độ kẽm trong huyết thanh ở những người nhịn ăn cũng bị giảm từ sáng đến giữa buổi chiều và sau đó có thể bắt đầu tăng trở lại vào sáng hôm sau.

Hơn nữa, nồng độ kẽm huyết thanh có thể còn bị giảm trong quá trình mà cơ thể bị nhiễm trùng hoặc viêm cấp tính. Khi đó, có thể xảy ra sự vận chuyển kẽm từ huyết tương đến gần để đáp ứng vai trò kháng viêm cho cơ thể. Cytokine được giải phóng trong phản ứng ở giai đoạn viêm cấp tính kích hoạt tổng hợp metallothionein - protein liên kết kim loại nội bào và giúp điều hoà hấp thụ kẽm trong gan.

Hoặc các tình trạng liên quan đến nhồi máu cơ tim cũng có thể làm giảm nồng độ kẽm trong huyết thanh. Bởi vì khi đó kẽm được vận chuyển trong huyết tương liên kết chủ yếu với albumin nên các bệnh như xơ gansuy dinh dưỡng protein năng lượng có thể dẫn đến tình trạng hạ đường huyết và gây nên tình trạng nồng độ kẽm trong huyết thanh bị hạ thấp xuống. Bên cạnh đó, các điều kiện dẫn đến sự tan máu nội bào hoặc ngoại bào của tế bào máu cũng có thể gây nên ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm kẽm trong huyết thanh vì nồng độ kẽm nội bào cao hơn đáng kể so với huyết thanh.

xét nghiệm kẽm trong máu
Xét nghiệm kẽm trong máu giúp đánh giá về các nguy cơ liên quan đến thiếu và thừa kẽm

4. Một số biện pháp phòng thiếu kẽm ở trẻ em

Cơ thể không tự sản xuất kẽm mà cần được cung cấp chất dinh dưỡng này từ thực phẩm hoặc chất bổ sung giúp cơ được cung cấp đủ nhu cầu cơ thể. Các nguồn kẽm từ thực phẩm tốt bao gồm: đậu, thịt động vật, các loại hạt, cá, hải sản các loại, ngũ cốc nguyên hạt hay các sản phẩm được chế biến từ sữa... Những người ăn chay có thể cần hàm lượng kẽm nhiều hơn 50% so với hàm lượng kẽm của nhu cầu khuyến nghị, do những người này chủ yếu sử dụng thực phẩm có nguồn gốc từ thực vật nên hàm lượng kẽm cũng như khả năng hấp thu kẽm từ những thực phẩm này thấp hơn.

Bổ sung kẽm ở dạng viên nén hoặc viên nang cũng được khuyến nghị. Tuy nhiên, với nam và nữ trên 18 tuổi thì được khuyến nghị liều lượng bổ sung với kém khoảng 40 mg.

Trẻ cần được bổ sung kẽm hàng ngày tuỳ theo độ tuổi để trẻ ăn ngon, đạt chiều cao và cân nặng đúng chuẩn và vượt chuẩn. Kẽm đóng vai trò tác động đến hầu hết các quá trình sinh học diễn ra trong cơ thể, đặc biệt là quá trình phân giải tổng hợp axit nucleic, protein... Các cơ quan trong cơ thể khi thiếu kẽm có thể dẫn đến một số bệnh lý như rối loạn thần kinh, dễ sinh cáu gắt,... Vì vậy cha mẹ cần tìm hiểu về Vai trò của kẽm và hướng dẫn bổ sung kẽm hợp lý cho bé.

Ngoài kẽm, cha mẹ cũng cần bổ sung cho trẻ các vitamin và khoáng chất quan trọng khác như lysine, crom, vitamin nhóm B,... giúp con ăn ngon, có hệ miễn dịch tốt, tăng cường đề kháng để ít ốm vặt.

Hãy thường xuyên truy cập website Vinmec.com và cập nhật những thông tin hữu ích để chăm sóc cho bé và cả gia đình nhé.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan