Các nghiệm pháp khám tiền đình

Rối loạn tiền đình là bệnh lý gặp nhiều ở độ tuổi trưởng thành, bệnh gây mệt mỏi làm ảnh hưởng lớn đến sức khỏe và cuộc sống. Thông qua các nghiệm pháp khám tiền đình sẽ phát hiện bệnh và giúp điều trị bệnh kịp thời.

1. Nghiệm pháp khám dựa trên triệu chứng chóng mặt

Chóng mặt là triệu chứng chủ yếu của rối loạn tiền đình:

  • Bệnh nhân có cảm giác bị dịch chuyển, mọi vật xung quanh xoay tròn, hoặc chính bản thân bệnh nhân xoay tròn so với những vật xung quanh.
  • Trong những trường hợp rõ ràng, cảm giác bị dịch chuyển rất rõ, có thể xảy ra trên mặt phẳng đứng dọc hoặc mặt phẳng đứng ngang.
  • Tuy nhiên trong một vài trường hợp chóng mặt không rõ ràng, bệnh nhân chỉ có cảm giác dịch chuyển hoặc lắc lư thân mình, hoặc cảm giác cơ thể bay bổng lên, rớt xuống hoặc cảm giác mất thăng bằng.

Các dấu hiệu rối loạn tiền đình đi kèm thường:

  • Bệnh nhân thường có cảm giác là sợ hãi, khó chịu, mất thăng bằng
  • Té ngã có thể xảy ra lúc chóng mặt, lúc này bệnh nhân không thể đứng được. Rối loạn dáng đi ở một số trường hợp
Bệnh nhân có thể gặp kích động, sợ hãi sau khi chụp MRI
Bệnh nhân bị rối loạn tiền đình thường có cảm giác sợ hãi,khó chịu

  • Có thể buồn nôn, ói mửa xuất hiện khi làm những cử động nhẹ nhàng và thường đi kèm các rối loạn vận mạch như da tái xanh, vã mồ hôi, giảm nhịp tim

Chóng mặt do rối loạn tiền đình được chia làm 2 loại:

  • Chóng mặt sinh lý: Do say tàu xe, do độ cao, do tư thế cổ gáy...
  • Chóng mặt bệnh lý: Chóng mặt thị giác, chóng mặt do rối loạn cảm giác sâu, chóng mặt do rối loạn chức năng tiền đình...

2. Nghiệm pháp khám dựa trên triệu chứng rung giật nhãn cầu

Rung giật nhãn cầu do nguyên nhân rối loạn tiền đình thường đánh theo nhịp. Đó là cử động của nhãn cầu theo nhịp gồm sự nối tiếp nhau giữa hai pha: Pha chậm đưa nhãn cầu sang một phía (do tác động của hệ tiền đình), kế đến là pha nhanh đưa nhãn cầu theo chiều ngược lại, đưa mắt về vị trí nghỉ ngơi (do tác động của chất lưới cầu não).

Khi có triệu chứng rung giật nhãn cầu, chúng ta cần xác định hướng, chiều của nó.

  • Hướng: Rung giật nhãn cầu tiền đình được gọi tên theo hướng đánh nhanh vì chiều này được thấy rõ nhất khi khám lâm sàng. Có thể là rung giật nhãn cầu ngang, dọc hoặc xoay tròn (cùng chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ), hoặc rung giật nhãn cầu hỗn hợp (ngang –xoay tròn).
  • Chiều: Sang phải, sang trái đối với rung giật nhãn cầu ngang, lên trên, xuống dưới đối với rung giật nhãn cầu dọc, cùng chiều kim đồng hồ hoặc ngược chiều kim đồng hồ đối với rung giật nhãn cầu xoay tròn.

Mức độ rung giật nhãn cầu:

  • Độ I: Xuất hiện rung giật nhãn cầu có chiều đánh cùng chiều với phía mà mắt liếc sang bên đó.
  • Độ II: Rung giật nhãn cầu xuất hiện cả khi mắt ở đường giữa.
  • Độ III: Rung giật nhãn cầu đánh sang chiều ngược lại với phía mà mắt liếc sang.

3. Nghiệm pháp khám dựa trên triệu chứng rối loạn thăng bằng

rối loạn tiền đình ngoại biên
Rung giật nhãn cầu do nguyên nhân rối loạn tiền đình thường đánh theo nhịp

Các rối loạn tĩnh trạng: Chú ý đến sự di lệch của thân, trục cơ thể, sự di lệch này đi theo hướng của dòng nội dịch.

  • Dấu Romberg: Khi bệnh nhân đứng, hai chân khép lại, ta sẽ thấy thân mình bệnh nhân nghiêng về một bên, hiếm hơn là nghiêng ra phía trước hoặc phía sau nhưng thường là cùng một phía đối với một bệnh nhân. Rối loạn này tăng lên khi bệnh nhân nhắm mắt (dấu Romberg tiền đình). Nếu nặng hơn, bệnh nhân có thể bị té ngã, đôi khi xảy ra đột ngột, lúc này đứng và đi không thể thực hiện được.
  • Nghiệm pháp đi bộ: Bệnh nhân đi bộ trên một điểm trong một phút, hai tay đưa thẳng ra trước mặt, đầu gối chân co lên phải đưa lên cao, nếu cần thiết cho bệnh nhân đếm cùng lúc để tránh tập trung, nếu có tổn thương tiền đình bệnh nhân sẽ khởi đầu quay trục của mình theo một hướng đặc biệt, quay hơn 45 độ trong 50 bước là bệnh lý rối loạn tiền đình.
  • Nghiệm pháp giơ thẳng hai tay: Bệnh nhân ở tư thế đứng thẳng, hai mắt nhắm, hai tay đưa thẳng ra trước, hai ngón trỏ nhắm vào hai ngón trỏ tương ứng của người khám, ta ghi nhận có sự di lệch chậm trên mặt phẳng ngang theo hướng bên tiền đình bị bệnh đối với bệnh lý tiền đình ngoại biên.

Rối loạn động trạng: sự di lệch của các chi theo hướng của dòng nội dịch

  • Nghiệm pháp bước đi hình sao: Yêu cầu bệnh nhân nhắm mắt, bước tới 5 bước sau đó lùi lại 5 bước lập lại nhiều lần khoảng 30 giây. Nêu giảm chức năng tiền đình một bên bệnh nhân có khuynh hướng lệch về một bên (bên bệnh) khi tiến lên và lệch theo hướng ngược lại khi lùi ra sau vẽ nên hình ngôi sao.
  • Nghiệm pháp past pointing: Bệnh nhân giơ thẳng hai tay ra trước, ngón trỏ chạm vào ngón trỏ của người khám, sau đó yêu cầu bệnh nhân nhắm mắt, đưa tay lên và hạ xuống chạm vào tay người khám lần nữa. Đối với người có rối loạn tiền đình hai ngón trỏ không chạm tay người khám mà bị di lệch sang một bên, chúng ta ghi nhận độ di lệch đó. Càng làm nhiều lần, góc độ di lệch có thể càng tăng.

Trong khi khám luôn chú ý chiều của hướng đi lệch, hướng tay lệch và chiều chậm của rung giật nhãn cầu xem có sự tương hợp, sự hài hòa hay không.

4. Nghiệm pháp nhiệt

Nghiệm pháp nhiệt là một nghiệm pháp dễ thực hiện, giúp chúng ta đánh giá được hoạt động của từng cơ quan tiền đình riêng biệt.

  • Cho bệnh nhân nằm ngửa, đầu nâng cao ở góc 30 độ, giữ ống bán khuyên bên ở vị trí thẳng đứng.
  • Bơm vào tai bệnh nhân nước lạnh 33 độ hoặc nước nóng 44 độ trong thời gian khoảng 40 giây, thời gian tối thiểu giữa hai lần thử là 5 phút, nước ấm ít gây khó chịu hơn nước lạnh.
  • Chú ý khám xem màng nhĩ có bị tổn thương trước khi làm nghiệm pháp nhiệt (thủng màng nhĩ là chống chỉ định).

Ở bệnh nhân tiền đình bình thường, kích thích nước lạnh xuất hiện rung giật nhãn cầu với chiều chậm hướng về tai kích và chiều nhanh theo hướng ngược lại. Ở bệnh nhân rối loạn tiền đình một bên: Kích thích không có rung giật nhãn cầu, hay xuất hiện rung giật nhãn cầu chậm, có biên độ yếu và thời gian ngắn hơn so với bên lành.

5. Nghiệm pháp ghế quay

Nghiệm pháp ghế quay
Nghiệm pháp ghế quay dùng để khảo sát chức năng tiền đình hai bên ở những bệnh nhân bị điếc hoàn toàn

Cho bệnh nhân ngồi trên một ghế quay, đầu cúi ra phía trước một góc 30 độ, cho ghế quay 10 vòng trong 20 giây, sau đó ngưng lại, quan sát các phản ứng xuất hiện. Nếu chiều quay của ghế là sang bên phải thì sau khi ngưng quay bệnh nhân có rung giật nhãn cầu đánh ngang sang trái, khi đứng ngã về bên trái, ngón tay lệch về bên trái.

Thường nghiệm pháp này dùng để khảo sát chức năng tiền đình hai bên ở những bệnh nhân bị điếc hoàn toàn.

6. Nghiệm pháp Nylen-Bárány

Khi bệnh nhân có chóng mặt tư thế lành tính, nghiệm pháp này có mục đích làm tăng triệu chứng.

  • Cho bệnh nhân ngồi quay đầu sang phải, nhanh chóng cho bệnh nhân nằm ngửa đầu thấp hơn mặt phẳng ngang một góc 30 độ, quan sát có rung giật nhãn cầu và chóng mặt.
  • Sau đó đưa bệnh nhân ngồi dậy đầu vẫn tiếp tục được giữ ở tư thế quay phải quan sát xem bệnh nhân có chóng mặt và rung giật nhãn cầu.
  • Nghiệm pháp được lập lại với đầu và mắt quay sang trái nằm xuống và nhìn thẳng nằm xuống.

Ngoài ra còn phải khám thêm về thần kinh xem bệnh nhân có tổn thương dây VIII thính lực, dây VII, dây V, tổn thương tiểu não, và các tổn thương về vận động, cảm giác.

Trên đây là các nghiệm pháp khám tiền đình giúp chẩn đoán rối loạn tiền đình chính xác và hiệu quả. Từ đó đưa ra phác đồ điều trị phù hợp giúp bệnh nhân nhanh chóng phục hồi.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Nguồn tham khảo: webmd.com

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

28.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan