Cách sơ cứu người bị co giật

Khi gặp người bị co giật có thể chúng ta cảm thấy luống cuống và không biết xử trí sao. Để giúp ích cho những người bị co giật thì chúng ta cần có kiến thức cơ bản để sơ cứu người bị co giật, từ đó có thể giúp người bệnh hạn chế tối đa thương tổn không đáng có.

1. Thế nào là co giật?

Co giật là một tình trạng cấp cứu thần kinh thường gặp và nó có thể xảy ra khi sóng điện não hoạt động bất thường dẫn đến cơ bắp bị co cứng và bệnh nhân thường mất ý thức trong cơn co giật. Tình trạng co giật này thường xảy ra hơn ở trẻ em, vì hoạt động thần kinh của trẻ dưới 6 tuổi chưa thực sự hoàn chỉnh.

Trong đa số các trường hợp co giật thường có thể tự hết sau vài phút và ít nguy hiểm nếu được sơ cứu co giật đúng cách. Tuy nhiên, nó có thể gây ra biến chứng là thiếu oxy não, gây tắc nghẽn đường thở dẫn tới tử vong nếu không cấp cứu kịp thời.

2. Nguyên nhân gây ra co giật

Co giật là một dấu hiệu có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau gây ra. Một số nguyên nhân gây ra co giật, thường gặp bao gồm:

  • Động kinh: Động kinh là bệnh lý thường gặp gây ra cơn co giật ở mọi lứa tuổi. Khi các tín hiệu điện tại não bị sai lệch sẽ gây ra bệnh động kinh. Cơn động kinh sẽ biểu hiện bằng những thay đổi về ý thức, vận động, cảm giác và giác quan của người bệnh và người bệnh vẫn có thể xuất hiện cơn động kinh ngay cả khi đang dùng thuốc điều trị. Trong cơn động kinh, bệnh nhân thường cần đến sự chăm sóc của một ai đó, nên sơ cứu co giật do động kinh đúng đắn góp phần đem lại sự an toàn cho người bệnh.
  • Nhiễm trùng: Như bệnh viêm não, viêm màng não, áp xe não, ký sinh trùng,... cũng làm ảnh hưởng tới chức năng thần kinh gây ra co giật.
  • Rối loạn chuyển hóa và rối loạn điện giải: Như hạ đường huyết, tăng đường huyết, hạ natri máu, tăng natri máu, hạ calci huyết, tăng ure máu,....
  • Chấn thương sọ não, bệnh mạch máu não như tai biến mạch máu não, dị dạng mạch máu não, u não.
  • Ngộ độc như ngộ độc rượu, ngộ độc thuốc.
  • Trẻ em có thể bị co giật do sốt cao, chứng co giật do sốt cao có xu hướng xuất hiện ở trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi, hay gặp nhất là trẻ từ 12 - 18 tháng. Co giật do sốt cao thường lành tính, tự hết mà không cần sự hỗ trợ y tế nào, hiếm khi để lại di chứng.

3. Dấu hiệu nhận biết co giật

  • Tiền triệu: Nhiều người trước khi phát bệnh thường có các dấu hiệu báo trước như bị ảo giác, chóng mặt và gặp vấn đề với các giác quan như thay đổi thị giác, vị giác và khứu giác.
  • Tiếp theo cơ bắp của người bệnh sẽ co thắt dữ dội, kèm theo các triệu chứng khác như cắn vào má, cắn lưỡi của mình, nghiến răng, không kiểm soát được tiểu tiện của mình, đôi khi cảm thấy khó thở hoặc ngừng thở, da xanh, mặt tím tái.
  • Một số trẻ xuất hiện cơn co giật do sốt cao thường thèm theo sốt cao tại thời điểm giật.

4. Cách sơ cứu người bị co giật

Sơ cứu người bị co giật đúng cách là biện pháp giúp giảm thiểu tối đa những tổn thương cơ thể cho người bệnh và phát hiện sớm những bất thường nguy hiểm để có thể giúp người bệnh được tiếp nhận y tế sớm.

4.1. Những việc nên thực hiện khi sơ cứu người bị co giật

Dưới đây là cách sơ cứu khi bị co giật:

  • Khi phát hiện có người bị co giật, trước hết bạn cần giữ bình tĩnh để giúp đỡ vì khi họ gây hại gì cho những người xung quanh.
  • Đặt người bị co giật nằm ở tư thế nghiêng, nới lỏng cổ áo nếu cổ áo quá chặt, nhẹ nhàng nâng cằm bệnh nhân để mở rộng đường thở và giúp họ thở dễ dàng hơn, tránh bị ngạt trong trường hợp bị nôn.
  • Đặt một vật mềm như một tấm chăn hoặc quần áo để bảo vệ đầu, tránh bị tổn thương khi va đập. Loại bỏ hết các vật cứng, sắc nhọn nguy hiểm xung quanh, nên để người bệnh trên nền phẳng và để yên người bệnh chờ cho cơn co giật qua đi.
  • Nếu trẻ sốt cao co giật hay cố gắng cởi bớt quần áo, môi trường thoáng mát để nhiệt độ cơ thể hạ xuống.

Lưu ý nếu như cơn co giật không hết sau 5 phút, hoặc người bị co giật gặp tình trạng bất thường như khó thở, ngạt thở, da xanh hoặc co giật thành từng đợt nhưng diễn ra liên tiếp. Bạn không được để người bị co giật ở một mình, hãy gọi cho đơn vị cấp cứu hoặc đưa người bệnh tới bệnh viện để có thể cấp cứu kịp thời cho người bệnh.

Sau cơn co giật bệnh nhân thường có khoảng nghỉ bù, lú lẫn, nên ở bên cạnh họ cho đến khi bệnh nhân tỉnh hẳn.

4.2. Những việc không nên làm khi sơ cứu người bị co giật

  • Không cố gắng đưa bất cứ một thứ đồ vật nào vào miệng bệnh nhân để ngăn cắn vào lưỡi, vì điều này ít xảy ra, nhưng nếu cố đưa vật gì vào bệnh nhân sẽ có thể bị ngạt hay gãy răng gây dị vật đường thở. Nếu bệnh nhân chẳng may cắn phải lưỡi trong cơn co giật, sau khi hết cơn co giật cần đưa bệnh nhân vào bệnh viện để được may lại vết rách.
  • Không đè hoặc cố giữ tay chân bệnh nhân trong lúc đang co giật.
  • Không nặn chanh vào miệng bệnh nhân, không ép bệnh nhân uống thuốc hoặc uống nước cho đến khi hoàn toàn tỉnh táo. Vì có thể bị sặc và gây nguy hiểm.

5. Cách phòng ngừa co giật

Chăm sóc người bệnh khi bị co giật điều cần thiết là kiểm soát tốt cơn co giật để phòng ngừa co giật xảy ra, bằng các biện pháp như:

  • Người có tiền sử bệnh bị co giật cần thường xuyên uống thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ, không tự ý bỏ liều thuốc hoặc ngừng sử dụng.
  • Chế độ ăn uống, sinh hoạt người bệnh cũng cần lưu ý như tăng cường rau xanh, trái cây tươi hàng ngày, bổ sung các loại thực phẩm giàu protein, calci như thịt nạc, tôm, cua, cá, sữa, trứng,...
  • Hạn chế dùng thuốc lá, rượu bia và các chất kích thích khác.
  • Ngủ đúng giờ và ngủ đủ giấc, tránh căng thẳng mệt mỏi quá mức.
  • Tập các bài tập như yoga, ngồi thiền, đi bộ nhẹ nhàng, hít sâu thở chậm,... nhằm nâng cao sức khỏe và tránh căng thẳng,thư giãn tinh thần.
  • Khi bị sốt cao cần hạ nhiệt độ bằng thuốc khi sốt trên 38.5 độ và kết hợp các biện pháp vật lý. Nếu đã có tiền sử co giật do sốt cao cần hạ nhiệt độ khi trẻ sốt cao trên 38 độ. Nguy cơ trẻ bị co giật cao khi sốt trên 39 độ, nên cần chú ý đo nhiệt độ cho trẻ thường xuyên khi trẻ bị sốt cao.

Trên đây là cách sơ cứu khi bị co giật, khi bạn làm đúng cách có thể giúp ích cho người bệnh tránh những thương tổn không đáng có và được tiếp nhận y tế sớm nhất có thể nếu cần.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan