Chẩn đoán hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính lách

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Thị Mai Anh - Bác sĩ Chẩn đoán hình ảnh - Khoa Chẩn đoán hình ảnh và Y học hạt nhân - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Bác sĩ Nguyễn Thị Mai Anh đã có gần 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Chẩn đoán hình ảnh đặc biệt trong chẩn đoán hình ảnh ung thư vú, giáp.

Lách là cơ quan bạch huyết lớn nhất trong cơ thể con người và chịu trách nhiệm về các nhiệm vụ miễn dịch, huyết học trung ương. Lách có thể bị ảnh hưởng bởi các bệnh lý khác như chấn thương lách, u lách,... Lúc này, chụp cắt lớp vi tính là một công cụ hữu ích giúp phát hiện bất thường tại lách.

Chẩn đoán hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính lách
Chụp chẩn đoán hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính lách

1. Tổng quan về chẩn đoán hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính lách

Những đặc điểm giải phẫu về kích thước và hình dạng của lách là khá đa dạng trong dân số nói chung. Đồng thời, hình dạng thực sự của lách cũng có thể bị ảnh hưởng bởi các cơ quan lân cận nên việc xác định kích thước bình thường của tạng này có thể là khó khăn. Lúc này, việc giải thích một số tổn thương tại vùng hạ sườn trái nói chung, tại lách nói riêng, ngoài các dấu hiệu thu được qua thăm khám lâm sàng, những công cụ hình ảnh sẽ có vai trò hỗ trợ, trong đó quan chụp cắt lớp vi tính là một phương pháp có hiệu quả cao.

Trên hình ảnh CT không cản quang, lách của một người khỏe mạnh thường có chiều dài lớn nhất trung bình là 10cm và tỷ trọng khoảng 45 Đơn vị Hounsfield. Các tổn thương vùng hạ sườn, khu trú tại lách là những phát hiện thường gặp trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính ổ bụng. Mặc dù phần lớn các dấu hiệu nghi ngờ bất thường như lách to là không cần quản lý hoặc theo dõi một cách chuyên biệt, một số phát hiện trên lách khác lại cần được chú ý kỹ hơn, như chấn thương lách.

Sau đây là chi tiết mô tả chẩn đoán hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính lách trong các bệnh lý thường gặp.

Chẩn đoán hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính lách
Chẩn đoán hình ảnh trên chụp cắt lớp vi tính lách

U nang tại lách

U nang lách có thể được chia thành hai nhóm lớn là nang thật sự và giả nang. Trong khi u nang lách thật có thành lót biểu mô, thành của u nang giả chỉ bao gồm mô sợi dày đặc mà không có biểu mô lót.

Một phim chụp cắt lớp vi tính lách với độ phân giải cao có thể giúp phân biệt giữa nang lách thật và nang lách giả. Tuy nhiên, trong lâm sàng, sự phân biệt này thường không cần thiết bởi vì u nang có thể được xem như một tổn thương lành tính, nhất là khi có viền đậm xung quanh. Mặc dù vậy, u nang tại lách vẫn có thể gây ra các biến chứng, bao gồm nhiễm trùng, vỡ và xuất huyết, do đó có thể gây ra các triệu chứng lâm sàng như sốt, đau hạ sườn trái hoặc vàng da. Chính vì thế, việc định kỳ theo dõi u nang có thể cần thiết, nhất là khi người bệnh có các triệu chứng tại vùng hạ sườn trái.

Chấn thương lách

Lá lách là một cơ quan có giàu mạch, nhận tới 5% lưu lượng tim và chứa khoảng 500 ml máu dự trữ. Trong các tình huống chấn thương bụng kín, lá lách là cơ quan thường bị ảnh hưởng nhất. Do cấu trúc giải phẫu có màng bao mỏng, cố định bởi dây chằng lỏng lẻo, chấn thương lách có khả năng dẫn tới xuất huyết lớn không rõ nguyên nhân.

Lúc này, một phim chụp cắt lớp vi tính lách có cản quang là một phương thức hình ảnh tuyệt vời để đánh giá các tổn thương do chấn thương của lá lách. Tuy nhiên, cần cẩn thận để không diễn dịch sai các dị tật bẩm sinh của lá lách như vỡ lách hoặc rạch lách đối với chấn thương lách.

Trước pha tiêm thuốc, hình ảnh CT không cản quang lách có thể phân biệt được chảy máu trong lách với dạng tụ dịch trong nhu mô, dưới bao hoặc dịch quanh màng bao lách. Tuy nhiên, khi bơm thuốc cản quang vào cơ thể, có thể quan sát được hình ảnh điểm chảy máu cấp tính với sự thoát mạch của thuốc cản quang. Đồng thời, xung quanh các vết rách ở lách là các vùng suy giảm tưới máu lách, hạn chế thuốc cản quang tới các vùng nhu mô này.

Áp xe lách

Áp xe lách được phân loại bao gồm áp xe sinh mủ, nấm và lao. Trong đó, trên phim chụp cắt lớp vi tính lách có cản quang, áp xe sinh mủ thường đơn ổ, biểu hiện “ngấm thuốc viền” của phần hướng ra bên ngoài của thành áp xe. Các phần hướng vào bên trong thành thường có các thành phần kém ngấm thuốc hoặc không ngấm thuốc do hoại tử. Chất dịch bên trong khối áp xe sinh mủ tại lách thường có mật độ không đồng nhất.

Ngược lại với áp xe sinh mủ, áp xe nấm tại lách hầu hết là đa ổ và có kích thước nhỏ hơn, không hiển thị ngấm thuốc viền trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lách có cản quang. Tuy nhiên, vì có kích thước nhỏ, áp xe nấm đôi khi có thể khó phát hiện được.

Áp xe lao của lá lách là tập hợp của nhiều tổn thương lách cùng lúc, kích thước nhỏ đi kèo với cường lách. Đồng thời, phim chụp cắt lớp vi tính lách cũng có thể cho thấy sự lan tràn của tổn thương dạng lao trong ổ bụng.

lá lách
Lách là cơ quan bạch huyết lớn nhất trong cơ thể con người

Bệnh hồng cầu hình liềm

Trong bệnh hồng cầu hình liềm, vì hình dạng của các tế bào máu đỏ thay đổi, điều này sẽ dẫn đến vi nhồi máu và vi xuất huyết trong nhu mô lách quan sát được trên phim chụp cắt lớp vi tính lách có cản quang dưới dạng tổn thương nhỏ, lan tỏa, không xác định rõ.

Ngoài ra, trong giai đoạn đầu của bệnh, chụp phim có thể phát hiện lá lách to ra. Khi bệnh tiến triển, lá lách ngày càng mất chức năng, co lại và có thể bị vôi hóa cùng với nhiều tổn thương lách nhỏ có cường độ thấp do nhồi máu lách vì hồng cầu hình liềm.

Nhồi máu lách

Nhồi máu lách là do thiếu tưới máu của một số vùng nhất định của lá lách hoặc toàn bộ cơ quan. Nguyên nhân phổ biến nhất dẫn đến nhồi máu lách là tắc một phần hoặc toàn bộ động mạch lách hoặc các nhánh của nó.

Trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lách có cản quang, nhồi máu lách xuất hiện dưới dạng hình nêm, vùng giảm đậm độ có nền đối diện với nang lách. Sự tăng cường tưới máu đi vào vùng bị ảnh hưởng có thể được quan sát thấy trên hình ảnh chụp pha trễ. Đồng thời, nếu nhồi máu lách tiến triển sẽ gây áp xe thứ phát hoặc vỡ lách và xuất huyết vào ổ bụng.

U mạch máu lách

U mạch máu là một loại u xơ thành mạch lành tính nguyên phát phổ biến nhất, không chỉ tại lách mà còn gặp phải tại các tạng đặc khác như gan, thận.

Trên các hình ảnh chụp cắt lớp lách không cản quang, hầu hết các u mạch máu đều là u nhẹ hoặc phì đại khi so sánh với nhu mô lách bình thường. Sau khi sử dụng chất cản quang, u mạch máu thường biểu hiện sớm, tăng sinh nốt ngoại vi, kéo dài về phía trung tâm của tổn thương được xác định rõ từng thì theo thời gian.

Ngoài ra, trong quá trình theo dõi diễn tiến, u mạch máu lách đôi khi có thể thay đổi kích thước, trở nên lớn hơn hoặc nhỏ hơn một chút, cũng như xuất hiện thêm biến chứng, quan trọng nhất - mặc dù rất hiếm - là vỡ tự phát, có thể dẫn đến xuất huyết rộng trong phúc mạc.

U bạch huyết lách

Các u bạch huyết của lá lách (lymphangioma) thường được phát hiện tình cờ ở trẻ em và thanh niên. Chúng thường nằm gần các nang lách và có thể là một khối hoặc nhiều khối.

Trên hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lách có cản quang, u bạch huyết hiện diện như các tổn thương được xác định rõ, có thể có sẹo tiêu điểm trên thành mạch.

Sarcoidosis

Sarcoidosis là một bệnh hệ thống u hạt không rõ nguyên nhân có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan và vị trí trên cơ thể, cũng thường liên quan đến lá lách.

Trên phim chụp cắt lớp vi tính lách có cản quang, phát hiện quan trọng nhất ở bệnh nhân mắc bệnh sarcoidosis là lách to. Tuy nhiên, hình ảnh học cũng có thể gặp các tổn thương nhỏ giảm tín hiệu hơn phần nhu mô lách khỏe mạnh, không xác định rõ giới hạn khi bắt thuốc cản quang. Ngoài ra, nổi hạch ở rốn lách là một phát hiện quan trọng gợi ý chẩn đoán bệnh sarcoidosis lách.

Lymphoma

Lymphoma là đại diện cho khối u ác tính phổ biến nhất của lá lách. Ở những bệnh nhân bị ung thư hạch, lá lách là vị trí thường liên quan tiếp theo, gây ung thư lách.

Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lách có thuốc cản quang có thể khó giúp phân biệt nốt u lympho với bệnh sarcoidosis hoặc áp xe nấm. Tổn thương này tốt nhất là cần kết hợp lâm sàng với bệnh nhân đã có tiền căn ung thư hạch do suy giảm miễn dịch. Một điểm khác biệt để nhận biết u lympho lách ác tính là có kèm nổi hạch bạch huyết.

Di căn lách

Tế bào di căn đến lá lách thường xảy ra trong bệnh cảnh ung thư giai đoạn cuối di căn. Các loại ung thư biểu mô vú, phổi, buồng trứng, đại trực tràng và dạ dày, cũng như u hắc tố da, được nhận định là các nguồn ác tính nguyên phát phổ biến nhất.

Trên hình ảnh chụp cắt lớp không cản quang, tổn thương di căn đến lách có thể biểu hiện dưới dạng giảm đậm độ. Ngược lại, trên hình ảnh chụp cắt lớp có cản quang, các tổn thương lại tăng cường bắt thuốc. Ngoài ra, phim chụp cắt lớp ổ bụng còn cho thấy dấu hiệu xâm lấn tĩnh mạch cửa hay các tạng khác.

Tóm lại, chụp cắt lớp vi tính lách là một công cụ giúp chẩn đoán hình ảnh lá lách có độ nhạy và độ đặc hiệu cao. Tuy vậy, để giải thích chính xác các tổn thương lá lách, bác sĩ cũng cần đánh giá trong bối cảnh lâm sàng của tiền căn, bệnh sử, bởi vì hình ảnh chụp cắt lớp vi tính vẫn có thể chồng lấp nhau, cần có chẩn đoán phân biệt hay cần thiết chụp lặp lại để theo dõi diễn tiến bệnh theo thời gian.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại. Bệnh viện cung cấp dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp, không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết tham khảo nguồn: NCBI

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan