Quy trình kỹ thuật siêu Doppler mạch ở người bệnh hồi sức cấp cứu

Bài viết bởi Bác sĩ - Khoa Hồi sức tích cực - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Quy trình kỹ thuật siêu Doppler mạch ở người bệnh hồi sức cấp cứu là một kỹ thuật thăm dò không xâm nhập, giúp bác sĩ chẩn đoán nhanh một số bệnh lý mạch máu ở người bệnh và có biện pháp xử trí kịp thời.

1. Đại cương

Siêu âm mạch máu cấp cứu tại giường là một kỹ thuật thăm dò không xâm nhập rất cần thiết trong hồi sức cấp cứu người bệnh nặng, giúp cho các bác sĩ lâm sàng chẩn đoán nhanh một số bệnh lý của mạch máu, từ đó đưa ra biện pháp điều trị tích cực và hiệu quả cho người bệnh.

2. Chỉ định kỹ thuật siêu Doppler mạch ở người bệnh hồi sức cấp cứu

Huyết khối tĩnh mạch

  • Huyết khối động mạch
  • Bệnh lý động mạch cảnh...
  • Bệnh lý động mạch thận
  • Phình tách động mạch

3. Chống chỉ định kỹ thuật siêu Doppler mạch ở người bệnh hồi sức cấp cứu

Không có chống chỉ định.

4. Quy trình kỹ thuật siêu Doppler mạch ở người bệnh hồi sức cấp cứu

4.1 Chuẩn bị

Người thực hiện: 1 bác sĩ và 2 điều dưỡng.

Bác sĩ đã được đào tạo về siêu âm tim, mạch máu:

  • Đội mũ, đeo khẩu trang, rửa tay
  • Ngồi bên phải của ngƣời bệnh
  • Tay phải cầm đầu dò, tay trái điều chỉnh các nút của máy siêu âm.

Điều dưỡng: Đội mũ, đeo khẩu trang

  • 01 Điều dưỡng theo dõi các chức năng sống, đảm bảo hô hấp và đường truyền tĩnh mạch cho người bệnh trong quá trình làm siêu âm.
  • 01 Điều dưỡng phụ giúp bác sĩ trong quá trình làm thủ thuật: Thay đổi tư thế người bệnh.
  • Phương tiện:
  • Máy siêu âm có chức năng siêu âm mạch máu
  • Máy monitor theo dõi chức năng sống: Nhịp tim, SpO2, nhịp thở, huyết áp
  • Gel siêu âm: 1 lọ
  • Gạc sạch vô khuẩn: 1 gói
  • Găng khám: 3 đôi
  • Mũ phẫu thuật: 3 cái
  • Khẩu trang phẫu thuật: 3 cái
  • Dung dịch rửa tay nhanh
  • Điện cực theo dõi điện tim khi làm siêu âm: 3 cái
  • Chi phí bảo dưỡng máy
  • Chi phí khấu hao máy

Giải thích cho người bệnh, gia đình người bệnh biết lợi ích của siêu âm mạch máu tại giường.

Người bệnh nằm ngửa, tùy vào vị trí siêu âm mà có tư thế khác nhau.

Mắc điện tâm đồ đồng thời trong lúc làm siêu âm.

Người bệnh có thở máy phải chú ý đảm bảo tình trạng hô hấp cho người bệnh trong quá trình làm siêu âm.

Người bệnh có truyền các thuốc vận mạch phải chú ý đảm bảo đường truyền tĩnh mạch trong quá trình làm siêu âm.

Hồ sơ bệnh án:

  • Ghi phiếu chỉ định siêu âm mạch máu.
  • Ghi các thông số đo được vào tờ phiếu kết quả siêu âm và dán vào bệnh án

4.2 Các bước tiến hành

  • Kiểm tra hồ sơ: Kiểm tra lại chỉ định, chống chỉ định và giấy cam kết đồng ý tham gia kỹ thuật
  • Kiểm tra lại người bệnh: Các chức năng sống xem có thể tiến hành thủ thuật được không.

4.3 Thực hiện kỹ thuật

Sử dụng đầu dò chuyên mạch máu (đầu dò phẳng) đặt vào vị trí cần thăm dò mạch máu.

Siêu âm Doppler:

Nguyên lý: Hiệu ứng doppler được phát sinh khi sóng siêu âm với một tần số fi được phát ra gặp một cấu trúc đang chuyển động, dội trở lại với tần số fr, hiệu số fi và fr là fd

công thức tính tần số siêu âm
Công thức tính tần số sóng siêu âm

V: vận tốc dòng máu theo cm/sec

θ: góc hợp bởi chùm siêu âm tới fi và chiều di chuyển của cấu trúc. Trong tim mạch cấu trúc là dòng máu, đại diện là hồng cầu

C: vận tốc của sóng siêu âm trong mô sinh vật (1560 cm/sec). Mục đích của siêu âm doppler: khảo sát huyết động không xâm nhập

Các dạng của siêu âm doppler: Doppler xung, doppler liên tục, doppler màu (một dạng đặc biệt của doppler xung).

  • Doppler xung: Sóng siêu âm phát ra và sóng thu nhận được thực hiện bởi 1 tinh thể, do đó chùm siêu âm phát ra ngắt quãng để đầu dò nhận âm dội sau 1 khoảng thời gian chậm trễ (time delay) mà độ dài ngắn phụ thuộc vào độ sâu cần thăm dò.
  • Doppler liên tục: Sóng siêu âm phát ra và sóng thu nhận được thực hiện bởi 2 tinh thể khác nhau của đầu dò, do đó không có hạn chế về tốc độ máu.
  • Doppler màu: Là doppler xung mà vận tốc và chiều di chuyển của dòng máu được thể hiện bằng màu sắc khác nhau với độ đậm nhạt khác nhau. Theo quy ước, khi dòng chảy hướng tới đầu dò ta có màu đỏ, và màu xanh khi dòng chảy đi xa đầu dò.

Khảo sát hệ động mạch:

Đối với động mạch chi dưới:

  • Người bệnh nằm tư thế ngửa, bằng. Khảo sát dòng máu động mạch ở đùi, khoeo chân, chày...
  • Tiếp đến, đầu dò siêu âm được sử dụng để phân tích động mạch và dòng máu bên trong.
  • Đối với động mạch chi trên: Khảo sát động mạch dưới đòn, rồi sau đó đi ngược lên động mạch cánh tay.
  • Đối với động mạch ở cổ: Đầu tiên cũng là động mạch dưới đòn sau đó khảo sát động mạch dọc theo cổ, động mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài.
  • Một số động mạch ở não có thể khảo sát bằng siêu âm doppler, đầu dò được đặt sát vùng thái dương.
  • Động mạch trong ổ bụng: mạch thận, mạch gan, lách...

Qua siêu âm doppler động mạch chủ yếu tìm những yếu tố sau:

  • Sự hiện diện của mảng xơ vữa bên trong lòng mạch
  • Đo dòng máu bên trong động mạch
  • Tìm chỗ hẹp động mạch, kết hợp với tăng dòng máu trên doppler
  • Phân tích thành động mạch
  • Tìm chỗ tắc nghẽn, tƣơng ứng với cục máu đông

Khảo sát hệ tĩnh mạch

  • Cũng giống như thăm dò hệ động mạch: Tư thế người bệnh, sử dụng đầu dò doppler mạch máu (đầu dò phẳng), vị trí đặt đầu dò.
Chỗ nối tĩnh mạch hiển lớn và tĩnh mạch đùi chung bình thường
Chỗ nối tĩnh mạch hiển lớn và tĩnh mạch đùi chung bình thường
  • Các nghiệm pháp huyết động để nghiên cứu dòng chảy tĩnh mạch
  • Ép vào cơ phía thượng lưu của vị trí đặt đầu dò Doppler sẽ gây tăng tốc dòng tĩnh mạch
  • Nếu ép vào cơ phía hạ lƣu của vị trí đặt đầu dò Doppler sẽ gây mất tín hiệu Doppler của dòng chảy tĩnh mạch. Khi có suy van tĩnh mạch thì vẫn ghi được dòng chảy tĩnh mạch.
  • Nâng cao chân sẽ gây tăng tốc độ dòng chảy tĩnh mạch
  • Nghiệm pháp Valsalva: Làm tăng áp lực ổ bụng sẽ làm mất dòng chảy ở tĩnh mạch đùi (khi có suy van tĩnh mạch sẽ vẫn có dòng chảy trào ngược). Khi thở ra dòng chảy tĩnh mạch lại xuất hiện sẽ cho biết tĩnh mạch chủ-chậu thông.

Triệu chứng tắc tĩnh mạch:

  • Tuần hoàn tĩnh mạch bị tắc có thể do bản thân bệnh của tĩnh mạch hoặc do tổ chức xung quanh chèn vào.
  • Dấu hiệu trực tiếp: Không có tín hiệu Doppler, TM ấn không xẹp hoặc xẹp không hoàn toàn.
  • Dấu hiệu gián tiếp: Giảm tốc độ tuần hoàn ở phía trên chỗ bị tắc, tăng tốc độ tuần hoàn trong các nhánh tĩnh mạch bàng hệ (ví dụ như TM hiển ở chi dưới).
Doppler màu cắt dọc tĩnh mạch hiển lớn bị huyết khối chỉ thấy một dòng chảy nhỏ ở ngoại vi (mũi tên)
Doppler màu cắt dọc tĩnh mạch hiển lớn bị huyết khối chỉ thấy một dòng chảy nhỏ ở ngoại vi (mũi tên)
  • Các bất thường về hình thái của tĩnh mạch:
  • Tĩnh mạch giãn và tăng áp lực tĩnh mạch
Tĩnh mạch hiển lớn giãn to ở Ngƣời bệnh suy tim xung huyết
Tĩnh mạch hiển lớn giãn to ở Ngƣời bệnh suy tim xung huyết
  • Ở tư thế nằm các tĩnh mạch lại rất giãn, ấn xẹp, đập và giãn nở theo nhịp đập của tim gặp trong: HoBL, dò ĐM-TM...
  • Suy van TM sâu và nông: các TM giãn, đặc biệt khi người bệnh đứng TM giãn to hơn, nhưng các tm vẫn bị xẹp hoàn toàn khi ấn đầu dò lên TM. Các TM này càng giãn hơn khi làm nghiệm pháp Valsalva hoặc ép khối cơ phía dưới của vị trí đặt đầu dò.

Giãn tĩnh mạch do huyết khối tĩnh mạch:

  • TM giãn to ngay khi người bệnh nằm, TM tròn ở mặt cắt ngang
  • TM ấn không xẹp dƣới đầu dò

Trên siêu âm 2D có thể thấy rõ hình thái của huyết khối, huyết khối gây tắc hoàn toàn lòng mạch (ấn không xẹp). Cục huyết khối thường bám chặt vào thành TM, do đó vùng TM bị huyết khối này sẽ không giãn ra khi làm nghiệm pháp Valsalva.

Huyết khối gây tắc không hoàn toàn lòng mạch: TM ấn xẹp không hoàn toàn, làm nghiệm pháp Valsalva hoặc bóp ở phí dưới vị trí đặt đầu dò có thể gây giãn thành TM. Có khi TM bị tắc một phần nhưng ấn vẫn không xẹp, nhưng khi làm nghiệm pháp Valsalva hoặc bóp đủ mạnh ở phía dưới đặt vị trí đầu dò sẽ làm tăng khẩu kính TM.

Giãn tĩnh mạch do bị chèn ép từ bên ngoài:

TM bị chèn ép liên tục:

  • Tại vị trí bị chèn ép: bị xẹp khi ấn đầu dò nhưng TM không giãn ra khi người bệnh đứng hoặc bóp ở phía dưới chỗ bị đè.
  • Trước và sau chỗ bị chèn ép: TM sẽ giãn ra khi người bệnh đứng hoặc bóp phía dưới chỗ bị đè.

Tĩnh mạch bị chèn ép tạm thời hoặc tư thế đứng:

TM chi dưới giãn ở phụ nữ có thai

  • Tĩnh mạch cánh tay giãn do bị chèn ép bởi cân cơ ngực ở một tư thế nào đó trong hội chứng ngực-cánh tay.
  • Hội chứng Cockett: Sự bắt chéo của tĩnh mạch chậu gốc trái với động mạch chậu gốc phải → làm cho tĩnh mạch chậu gốc phải bị chèn ép.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec với hệ thống cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế hiện đại cùng đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhiều năm kinh nghiệm trong khám điều trị bệnh, người bệnh hoàn toàn có thể yên tâm thăm khám và điều trị tại Bệnh viện.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

418 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan