Kiến thức cơ bản về ung thư xương

Bài viết của Ths. BS Nguyễn Trần Quang Sáng - Trưởng khoa Phẫu thuật u xương và phần mềm - Trung tâm Chấn thương chỉnh hình & Y học thể thao - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Ung thư xương là bệnh hiếm gặp trong các loại ung thư. Bệnh tiến triển từ từ, triệu chứng không rõ ràng nên người bệnh thường đến viện ở giai đoạn muộn. Bệnh hay gặp ở thanh thiếu niên từ 15-25 tuổi, chiều cao phát triển nhanh hơn trẻ cùng lứa. Nam gặp nhiều hơn nữ

1. Tổng quan bệnh ung thư xương

Ung thư xương nguyên phát xuất phát từ các thành phần của xương: tế bào tạo xương, tế bào tạo sụn và tế bào liên kết của mô xương. Bệnh có độ ác tính cao, di căn sớm. Ung thư xương có thể nguyên phát hoặc do di căn từ nơi khác đến (chủ yếu từ vú, phổi..)

Nguyên nhân không rõ ràng.

2. Triệu chứng bệnh ung thư xương

Biểu hiện ung thư xương phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh.

Ung thư xương giai đoạn đầu:

Triệu chứng mơ hồ, nếu không chú ý sẽ dễ bị bỏ qua

  • Đau xương, triệu chứng thường xuất hiện đầu tiên gặp hầu hết các bệnh nhân. Đau nhiều về đêm hoặc khi vận động mạnh
  • Bệnh nhân có thể tự sờ thấy khối u to dần tại vùng đau.
  • Da vùng tổn thương có thể ấm hơn các vùng khác, xuất hiện các mạch máu màu xanh tím nổi trên bề mặt da

Dấu hiệu ung thư xương giai đoạn tiến triển:

  • Bệnh nhân mệt mỏi, gầy sút cân không rõ nguyên nhân, có thể sốt nhẹ
  • Đau xương tăng dần, cảm giác xương yếu đi rõ rệt. Đau liên tục, dùng thuốc giảm đau không đỡ.
  • Vị trí xương bị bệnh có thể sưng to lên.
  • Có thể gãy xương không do chấn thương

Vị trí hay gặp ung thư xương:

  • Thường gặp ở “gần gối, xa khuỷu” (đầu trên xương chày, đầu dưới xương đùi, đầu trên xương cánh tay)
  • Ung thư xương chủ yếu gặp ở xương dài, một số ở xương dẹt như xương chậu, xương bả vai.
Ung thư xương đầu gối
Ung thư xương đầu gối

3. Đối tượng nguy cơ bệnh ung thư xương

Bệnh thường gặp ở độ tuổi thanh thiếu niên đặc biệt từ 10-14 tuổi chiếm 80%. Đỉnh thứ 2 của bệnh gặp độ tuổi 50-60. Ở giai đoạn này có sự thay đổi mạnh mẽ của hệ cơ xương khớp.

Các yếu tố nguy cơ của ung thư xương nguyên phát bao gồm:

  • Di truyền: Có người thân trong gia đình mắc các hội chứng Li-Fraumeni, Rothmund-Thomson, u nguyên bào võng mạc,...
  • Bệnh Paget xương: do rối loạn tạo xương và hủy xương dẫn đến hình thành một tổ chức xương mới có cấu trúc bất thường.
  • Tiền sử phơi nhiễm phóng xạ

4. Các biện pháp chẩn đoán bệnh ung thư xương

Chẩn đoán ung thư xương dựa vào các cận lâm sàng sau:

  • Chụp Xquang xương thẳng nghiêng: xác định số lượng, vị trí, ranh giới tổn thương và đánh giá sự xâm lấn phần mềm
  • Chụp cắt lớp vi tính: đánh giá mức độ lan rộng của tổn thương trong xương, trong tủy xương hay ngoài xương.
  • Chụp cộng hưởng từ MRI: đánh giá sự lan rộng của tổn thương trong xương, trong tủy xương, mô mềm, xâm lấn thần kinh, mạch máu
  • Chụp xạ hình xương: xác định giới hạn tổn thương, theo dõi tiến triển và đánh giá kết quả điều trị
  • Chụp PET/CT: phát hiện và theo dõi sarcoma phần mềm, sarcoma xương tái phát, di căn xa. Phân biệt các tổn thương ác tính và lành tính.
  • Sinh thiết: Sinh thiết mở hoặc sinh thiết kim lớn giúp chẩn đoán, phân loại và xác định độ ác tính của tổn thương.
  • Các xét nghiệm khác: Siêu âm ổ bụng, chụp X quang phổi giúp xác định tình trạng di căn
Chụp PET/CT
Chụp PET/CT

5. Các biện pháp điều trị bệnh ung thư xương

Điều trị ung thư xương là đa mô thức kết hợp nhiều chuyên khoa: Chấn thương chỉnh hình, chẩn đoán hình ảnh, giải phẫu bệnh, điều trị hóa chất, xạ trị. Hiện nay điều trị ung thư xương đạt kết quả khả quan, tỉ lệ sống thêm 5 năm đạt 70%. Đặc biệt tại bệnh viện Vinmec tỉ lệ thực hiện phẫu thuật bảo tồn chi chiếm 80-90% trường hợp.

Có những phương pháp điều trị ung thư xương chính: Phẫu thuật, hóa chất và xạ trị.

Phẫu thuật:

  • Phẫu thuật loại bỏ khối u là phương pháp điều trị triệt căn.
  • Nguyên tắc: lấy hết tổn thương ung thư và lấy rộng tổ chức cân cơ bị xâm lấn. Đảm bảo diện cắt không còn tế bào ác tính. Hậu quả để lại bệnh nhân có thể khuyết 1 đoạn xương hay toàn bộ 1 xương.
Hình ảnh phẫu thuật lấy bỏ khối u
Hình ảnh phẫu thuật lấy bỏ khối u

Hiện nay phẫu thuật bảo tồn dần thay thế phẫu thuật cắt cụt chi thể. Tạo hình lại xương, khớp sau phẫu thuật cắt u bao gồm các loại phẫu thuật:

  • Phẫu thuật bảo tồn chi sử dụng mảnh ghép xương đồng loại ( tức là xương người chết hiến, tặng)
  • Phẫu thuật bảo tồn chi sử dụng vật liệu nhân tạo như: Titan, hợp kim, vật liệu y sinh...
Hình ảnh thay đoạn đầu dưới xương đùi bằng Titan
Hình ảnh thay đoạn đầu dưới xương đùi bằng Titan

  • Phẫu thuật bảo tồn chi thể sử dụng mảnh ghép xương tự thân – xử lý dung dịch Nitơ lỏng.

Tại bệnh viện Vinmec hiện đi đầu trong phẫu thuật bảo tồn chi thể trong cả nước. Các phương pháp phẫu thuật bảo tồn chi thể đều được triển khai thường quy với hiệu quả và độ an toàn cao.

Hóa chất: Là phương pháp sử dụng thuốc đề tiêu diệt các tế bào ung thư. Có 2 tác dụng chính đó là:

  • Tác dụng toàn thân: Tác dụng tiêu diệt các tế bào ung thư không chỉ tại khối u mà còn cả các tế bào di căn. Giúp cải thiện thời gian sống thêm.
  • Tác dụng tại chỗ: Có thể điều trị trước phẫu thuật làm khối u ngừng phát triển và nhỏ lại. Có thể điều trị sau phẫu thuật làm tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại cũng như ngăn chặn bệnh tái phát.

Xạ trị:

  • Sử dụng tia xạ làm tế bào ung thư bị tổn thương và ngừng phát triển
  • Tuy nhiên hầu hết ung thư xương không đáp ứng với xạ trị trừ sarcoma Ewing tương đối nhạy cảm.
  • Có thể xạ trị triệu chứng chống đau, chống gãy xương.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

254.6K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan