Công dụng thuốc Allegra

Thuốc dị ứng Allegra thuộc nhóm thuốc kháng Histamin. Thuốc có tác dụng giảm các triệu chứng của dị ứng như chảy nước mắt, ngứa mũi, chảy nước mũi, hắt hơi, phát ban và ngứa. Cơ chế hoạt động của thuốc bằng cách ngăn chặn histamin hình thành.

1. Thuốc Allegra là thuốc gì? Tác dụng của thuốc Allegra

Thuốc Allegra Allergy hay thuốc dị ứng Allegra thuộc nhóm thuốc kháng histamin, hoạt động bằng cách ngăn chặn histamin hình thành. Chính vì vậy, thuốc Allegra thường được sử dụng trong giảm thiểu các dấu hiệu của bệnh dị ứng như chảy nước mắt, chảy nước mũi, ngứa mũi, phát ban, hắt hơi.

Ngoài ra, thuốc dị ứng Allegra còn được sử dụng để điều trị cho các trường hợp khác mà chưa được liệt kê ở trên.

Thuốc dị ứng Allegra được bào chế dưới dạng:

  • Siro;
  • Viên nén Allegra 30mg;
  • Viên nang mềm;
  • Viên ngậm.

2. Cách dùng và liều điều trị thuốc Allegra

2.1. Hướng dẫn sử dụng thuốc Allegra

  • Bạn cần kiểm tra kỹ các thông tin về thuốc được in trên nhãn dán của sản phẩm để có cách sử dụng đúng nhất. Bạn cần tuân thủ theo đúng chỉ định của bác sĩ chuyên khoa, tuyệt đối không được tự ý sử dụng thuốc với liều lượng thấp, cao hoặc kéo dài thời gian được chỉ định.
  • Trong quá trình sử dụng thuốc để điều trị bệnh, nếu nhận thấy cơ thể của mình có các triệu chứng về sức khỏe bất thường thì nên thông báo với bác sĩ điều trị để biết xử lý kịp thời.
  • Khi uống thuốc dị ứng Allegra dạng viên nén không nghiền nát, nhai hoặc hòa tan viên thuốc. Thay vào đó, bạn nên sử dụng thuốc bằng cách nuốt cả viên.
  • Thuốc dị ứng Allegra nên sử dụng vào một thời điểm nhất định trong ngày để hạn chế tình trạng quên liều có thể xảy ra.

2.2. Liều điều trị của thuốc dị ứng Allegra

2.2.1. Liều điều trị dành cho người lớn

  • Thuốc dị ứng Allegra dạng siro

Sử dụng 2 muỗng cà phê với khoảng 10ml, khoảng cách liều điều trị giữa 12 giờ. Không nên dùng thuốc vượt quá 4 muỗng cà phê với khoảng 20ml trong vòng 24 giờ.

  • Thuốc dị ứng Allegra dạng viên ngậm

Thuốc được sử dụng ngậm 2 viên khi đang đói bụng, khoảng cách giữa các liều điều trị là 12 giờ. Bạn không nên sử dụng quá 4 viên trong vòng 24 giờ.

  • Thuốc dị ứng Allegra dạng viên nén hoặc viên nang mềm

Bạn sử dụng 1 viên thuốc với liều 180mg kèm theo nước lọc/ lần/ ngày. Liều điều trị không vượt quá 1 viên trong vòng 24 giờ.

2.2.2. Liều dùng dành cho trẻ em

  • Thuốc dị ứng Allegra dạng siro

Đối với trẻ em trên 12 tuổi: sử dụng thuốc với liều 10ml với khoảng 2 muỗng cà phê, khoảng cách giữa các liều dùng là 12 giờ. Bạn tuyệt đối không cho trẻ dùng vượt quá 20ml (khoảng 4 muỗng cà phê) trong vòng 24 giờ khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Đối với trẻ em từ 2 đến 12 tuổi: sử dụng thuốc với liều 5ml với khoảng 1 muỗng cà phê, khoảng cách giữa các liều dùng là 12 giờ. Bạn tuyệt đối không cho trẻ dùng vượt quá 10ml (khoảng 2 muỗng cà phê) trong vòng 24 giờ khi chưa có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

Đối với trẻ em dưới 2 tuổi: Chỉ nên sử dụng cho đối tượng này nếu có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa Nhi.

  • Thuốc dị ứng Allegra dạng viên ngậm

Đối với trẻ em từ 12 tuổi trở lên: Sử dụng cho trẻ ngậm 2 viên khi bụng đói, với mỗi 12 giờ. Tuyệt đối không cho trẻ ngậm quá 4 viên thuốc trong thời gian 24 giờ.

Đối với trẻ em từ 6 đến 12 tuổi: Sử dụng cho trẻ ngậm 1 viên khi bụng đói, với mỗi 12 giờ. Bạn tuyệt đối không cho trẻ ngậm quá 2 viên trong 24 giờ.

Đối với trẻ em dưới 6 tuổi: Chỉ nên sử dụng cho đối tượng này khi đã có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa.

  • Thuốc dị ứng Allegra dạng viên nén hoặc viên nang

Đối với trẻ em trên 12 tuổi: Sử dụng cho trẻ 1 viên thuốc dị ứng Allegra với nước lọc hàng ngày/ lần, với mỗi 12 giờ. Tuyệt đối không cho trẻ ngậm quá 1 viên trong 24 giờ.

Đối với trẻ em dưới 12 tuổi: Chỉ nên sử dụng cho đối tượng này nếu có chỉ định từ bác sĩ chuyên khoa Nhi.

2.2.3. Trường hợp quá/ quên liều thuốc

  • Trong trường hợp khẩn cấp hoặc quá liều, cần đưa người dùng quá liều đến ngay các cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời và đúng phác đồ. Ngoài ra, bạn cần ghi lại hay mang theo danh sách những loại thuốc bạn đã dùng, bao gồm cả thuốc kê toa và thuốc không kê toa.
  • Trong trường hợp quên liều thuốc: Nếu bạn quên uống một liều thuốc dị ứng Allegra, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu khoảng cách về thời gian sử dụng gần với liều kế tiếp, bạn hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Tuyệt đối, không dùng nên sử dụng thuốc với liều gấp đôi liều đã quy định.

3. Tác dụng không mong muốn của thuốc Allegra

Khi bạn sử dụng thuốc dị ứng Allegra không đúng cách hoặc quá lạm dụng có thể gây ra những tác dụng không mong muốn và gây ảnh hưởng đến sức khỏe.

Một số tác dụng không mong muốn của thuốc Allegra như sau:

  • Ho, buồn nôn và kèm theo dấu hiệu sốt;
  • Chóng mặt nghiêm trọng;
  • Xuất hiện cảm giác khó thở;
  • Tim đập nhanh hoặc đánh trống ngực;
  • Bề mặt da có nổi phát ban, ngứa ngáy kèm theo sưng đỏ.

Ngay khi nhận thấy cơ thể có các dấu hiệu bất thường về sức khỏe nên thông báo cho bác sĩ điều trị hoặc ngay lập tức đến cơ sở y tế gần nhất để được xử lý nhanh chóng, kịp thời và đúng phác đồ.

Danh mục về tác dụng không mong muốn của thuốc dị ứng Allegra ở trên chưa đầy đủ nên bạn đọc hãy hỏi thêm bác sĩ có kinh nghiệm chuyên môn để thêm nhiều thông tin.

4. Tương tác của thuốc Allegra

Quá trình tương tác thuốc dị ứng có thể xảy ra làm thay đổi khả năng hoạt động của thuốc hoặc gia tăng tác dụng không mong muốn lên người sử dụng. Do đó, để hạn chế tới mức tối đa các tương tác thuốc có thể xảy ra bạn nên thông báo cho bác sĩ điều trị biết những loại thuốc đang sử dụng bao gồm thuốc được kê đơn, không được kê đơn và cả thảo dược, thực phẩm chức năng... để điều chỉnh liều dùng giữa các loại thuốc hợp lý.

Một số những loại thuốc có thể xảy ra tương tác với thuốc dị ứng Allegra như:

  • Lyrica (pregabalin);
  • Advair Diskus (fluticasone + salmeterol);
  • Cymbalta (duloxetine);
  • Dầu cá;
  • Crestor (rosuvastatin);
  • Synthroid (levothyroxine);
  • Nasonex (mometasone nasal);
  • Vitamin C (axit ascorbic);
  • Nexium (esomeprazole);
  • Celebrex (celecoxib);
  • Flonase (fluticasone nasal);
  • Aspirin hàm lượng thấp;
  • Plavix (clopidogrel);
  • Lipitor (atorvastatin);
  • Xanax (alprazolam).
  • ProAir HFA (albuterol);
  • Calcium 600 D (canxi + vitamin D);
  • Singulair (montelukast);
  • Vitamin B12 (cyanocobalamin);
  • Vitamin D3 (cholecalciferol);

Tình trạng sức khỏe của bạn có thể ảnh hưởng đến việc sử dụng thuốc dị ứng Allegra. Thông báo đến bác sĩ điều trị biết nếu bạn có bất kỳ vấn đề sức khỏe nào.

Thức ăn, rượu hay hút thuốc lá có thể tương tác với vài loại thuốc nhất định. Bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ điều trị về việc uống thuốc dị ứng Allegra cùng thức ăn, rượu và thuốc lá.

5. Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Allegra

Trước khi sử dụng thuốc dị ứng Allegra, bạn nên báo với bác sĩ điều trị hoặc dược sĩ nếu:

  • Bạn đang mang thai hoặc cho con bú. Bạn cần phải sử dụng thuốc dị ứng Allegra theo chỉ định của bác sĩ trong trường hợp này;
  • Bạn dị ứng với bất kì thành phần nào của thuốc dị ứng Allegra;
  • Bạn đang sử dụng những loại thuốc khác (bao gồm thuốc được kê toa, không kê toa, thảo dược và thực phẩm chức năng);
  • Bạn có ý định điều trị bệnh với thuốc cho trẻ em hoặc người cao tuổi;
  • Đối với phụ nữ đang mang thai hoặc đang ở thời kỳ cho con bú: vẫn chưa có đầy đủ các nghiên cứu để xác định rủi ro khi dùng thuốc này trong thời kỳ mang thai hay đang cho con bú. Trước khi sử dụng thuốc, bạn cần hỏi ý kiến bác sĩ để cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ.
  • Thuốc dị ứng Allegra sẽ gây ra tình trạng buồn ngủ, chóng mặt nên có thể không an toàn cho việc lái xe hoặc vận hành máy móc nặng. Bạn không nên uống đồ có cồn với thuốc dị ứng Allegra do cồn có thể tăng cường tác dụng phụ gây buồn ngủ.
  • Trong các trường hợp sử dụng thuốc dị ứng Allegra đối với trẻ em hoặc người cao tuổi thì cần thận trọng và nên sử dụng khi có chỉ định từ bác sĩ, dược sĩ.
  • Thuốc dị ứng Allegra chống chỉ định sử dụng trong những trường hợp nhạy cảm hoặc dị ứng với các thành phần của thuốc.

6. Cách bảo quản thuốc Allegra

Mỗi loại thuốc sẽ có phương pháp bảo quản thuốc không giống nhau, do đó hãy đọc kỹ hướng dẫn bảo quản in trên bao bì hoặc hỏi ý kiến của bác sĩ điều trị. Đối với thuốc dị ứng Allegra cần được bảo quản ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm, tránh ánh sáng trực tiếp. Tuyệt đối không nên bảo quản thuốc ở những nơi ẩm ướt như phòng tắm hoặc ngăn đá tủ lạnh.

Bạn nên bảo quản thuốc dị ứng Allegra ở nhiệt độ phòng, tránh ẩm và tránh ánh sáng. Giữ thuốc tránh xa tầm tay trẻ em và các loại thú nuôi trong gia đình.

Không nên vứt thuốc dị ứng Allegra vào nhà vệ sinh hoặc đường ống dẫn nước trừ khi có yêu cầu. Thay vào đó, hãy vứt thuốc đúng cách khi thuốc quá hạn hoặc không thể sử dụng. Bạn có thể tham khảo ý kiến dược sĩ lâm sàng hoặc công ty xử lý rác thải địa phương về cách tiêu hủy thuốc dị ứng Allegra an toàn.

Trên đây là tất cả những thông tin về Allegra. Để đảm bảo an toàn bạn hãy đọc kỹ hướng dẫn trước khi dùng hoặc tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên môn để có cách dùng sao cho hiệu quả nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

11.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan