Công dụng thuốc Copaxone

Thuốc Copaxone là một loại thuốc kê đơn được sử dụng để điều trị các dạng tái phát của bệnh đa xơ cứng (MS), bao gồm hội chứng cô lập về mặt lâm sàng, bệnh tái phát và bệnh tiến triển thứ phát đang hoạt động ở người lớn. Để đảm bảo hiệu quả khi sử dụng thuốc Copaxone, người dùng cần tuân theo chỉ dẫn của bác sĩ, đồng thời tham khảo thêm nội dung thông tin về công dụng thuốc Copaxone trong bài viết sau đây.

1. Thuốc Copaxone có tác dụng gì?

1.1. Thuốc Copaxone là thuốc gì?

Thuốc Copaxone thuộc nhóm thuốc chất điều hòa miễn dịch, hoạt động với hệ thống miễn dịch.

Thuốc Copaxone bao gồm các thành phần:

  • Hoạt chất chính: 20 mg (40 mg) glatiramer acetate ~ với 18 mg (36 mg) glatiramer.
  • Tá dược: Mannitol, nước cất tiêm.

Thuốc Copaxone được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm trong suốt, hàm lượng 20 mg hoặc 40mg. Hộp 7, 28 hoặc 30 ống tiêm chứa sẵn dung dịch 1 ml để tiêm.

Thuốc Copaxone khuyến cáo sử dụng cho người trưởng thành. Đối tượng từ 12 đến 18 tuổi các dữ liệu công bố còn hạn chế.

1.2. Thuốc Copaxone chữa bệnh gì?

Thuốc Copaxone được FDA công nhận là loại thuốc kê đơn sử dụng điều trị một số dạng của bệnh đa xơ cứng (MS) ở người lớn.

  • Hội chứng cô lập trên lâm sàng (CIS). Với CIS, bạn có một đợt các triệu chứng giống MS kéo dài ít nhất 24 giờ. CIS có thể phát triển hoặc không phát triển thành bệnh đa xơ cứng.
  • Hội chứng MS tái phát chuyển đổi (RRMS). Với RRMS, bạn có những giai đoạn khi các triệu chứng MS tái phát (bùng phát), sau đó là những giai đoạn khi các triệu chứng MS thuyên giảm (được cải thiện hoặc đã hết).
  • MS lũy tiến tích cực thứ cấp (Secondary progressive multiple sclerosis-SPMS). Với SPMS đang hoạt động, tình trạng ngày càng trở nên tồi tệ hơn, nhưng bạn vẫn có thời gian tái phát. Trong thời gian tái phát, các triệu chứng của bạn trở nên tồi tệ hơn rõ rệt trong một thời gian.

Chống chỉ định:

  • Bệnh nhân dị ứng với thành phần chính glatiramer hay bất kỳ thành phần tá dược nào của thuốc.
  • Bệnh nhân mắc chứng đa xơ cứng tiên phát hay thứ phát.

2. Cách sử dụng của Copaxone

2.1. Cách dùng thuốc Copaxone

  • Thuốc Copaxone dùng đường tiêm dưới da. Không tiêm vào tĩnh mạch hay cơ của bạn. Không tiêm Copaxone vào những vùng da bị đỏ, sưng, sần, sẹo hoặc rỗ. Tránh tiêm ở những vùng da có vết bớt, vết rạn da hoặc hình xăm.
  • Vùng tiêm: bụng, đùi, cánh tay hoặc phía hông
  • Thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế vào lần tiêm đầu tiên sau đó sẽ hướng dẫn cho bệnh nhân thực hiện tự tiêm tại nhà.
  • Thuốc Copaxone được bảo quản lạnh, nên khi lấy thuốc ra khỏi tủ lạnh để ở nhiệt độ phòng trong khoảng 20 phút cho bớt lạnh rồi mới tiến hành tiêm.
  • Thuốc có dạng không màu hoặc hơi vàng và không có vẩn đục.
  • Nếu thuốc bị đông thì phải loại bỏ, không được tiêm
  • Mỗi ống tiêm dùng cho một người, không tái sử dụng lại.
  • Thay đổi vị trí tiêm liên tục.
  • Tuân thủ đúng liều lượng thuốc Copaxone theo chỉ định của bác sĩ.
  • Không chà xát hoặc xoa bóp chỗ tiêm Copaxone của bạn ít nhất 24 giờ sau khi bạn đã tiêm thuốc.

2.2. Liều dùng của thuốc Copaxone

Liều dùng được khuyến cáo cho cả ba dạng CIS, RRMS và SPMS. Đây là liều tham khảo, liều dùng cụ thể nên được cá nhân hóa.

  • Ống tiêm 20 mg / mL, tiêm dưới da một lần mỗi ngày.
  • Ống tiêm 40 mg / mL, tiêm dưới da ba lần mỗi tuần. Cố gắng duy trì liều tiêm vào các ngày cố định như ngày chẵn Hai – Tư – Sáu hoặc những ngày lẻ như Ba – Năm – Bẩy. Đảm bảo khoảng cách ít nhất là 48 giờ giữa các liều.

Xử lý khi quên liều:

  • Nếu quên liều hàng ngày Copaxone 20 mg, hãy tiêm ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến thời gian cho liều tiếp theo, dừng liều đã quên và chờ đến thời gian tiêm liều tiếp theo. Không tiêm cùng một lúc hai liều.
  • Nếu quên liều ba lần mỗi tuần Copaxone 40 mg, hãy tiêm ngay khi nhớ ra. Sau đó, cần đợi ít nhất 48 giờ sau đó mới tiêm liều tiếp theo. Bạn có thể tiếp tục lịch trình dùng thuốc như bình thường của mình vào tuần tiếp theo, luôn ghi nhớ là đợi ít nhất 48 giờ giữa các liều.
  • Gọi cho bác sĩ không chắc chắn về thời điểm tiến hành tiêm liều Copaxone tiếp theo sau khi lỡ quên một liều.

Xử trí khi quá liều:

Nếu có bất kỳ dấu hiệu bất thường hoặc các tác dụng phụ đã được biết nhưng không có triệu chứng thuyên giảm trong khi dùng Copaxone cần báo ngay cho bác sĩ điều trị biết để có hướng xử trí hay điều trị phù hợp.

3. Lưu ý khi dùng thuốc Copaxone

  • Sử dụng đúng đường tiêm và vị trí tiêm đã được khuyến cáo
  • Không dùng thuốc bị đổi màu, đông lạnh, vẩn đục
  • Bảo quản thuốc theo đúng khuyến cáo để tránh làm biến đổi thuốc.
  • Thời gian sử dụng thuốc lâu dài và liều dùng cũng như thời gian điều trị ở mỗi bệnh nhân là không giống nhau.
  • Bệnh nhân cần được cung cấp các phản ứng có liên quan đến ít nhất một trong các triệu chứng sau có thể xảy ra trong vòng vài phút sau khi tiêm Copaxone: giãn mạch (đỏ bừng), đau ngực, khó thở, đánh trống ngực hoặc nhịp tim nhanh. Phần lớn các triệu chứng này chỉ tồn tại trong thời gian ngắn và tự khỏi mà không có bất kỳ di chứng nào. Nếu một tác dụng phụ nghiêm trọng xảy ra, bệnh nhân phải ngay lập tức ngừng điều trị Copaxone và liên hệ với bác sĩ hoặc bất kỳ bác sĩ cấp cứu nào.
  • Cần thận trọng khi dùng Copaxone cho những bệnh nhân có rối loạn tim từ trước. Những bệnh nhân này cần được theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị.
  • Các kháng thể phản ứng với glatiramer axetat được phát hiện trong huyết thanh của bệnh nhân khi điều trị mãn tính hàng ngày với Copaxone. Mức tối đa đạt được sau thời gian điều trị trung bình là 3-4 tháng, sau đó giảm dần và ổn định ở mức cao hơn một chút so với ban đầu.
  • Các trường hợp tổn thương gan nghiêm trọng hiếm gặp đã được quan sát (bao gồm viêm gan với vàng da, suy gan và trong một số trường hợp cá biệt phải ghép gan). Tổn thương gan xảy ra từ vài ngày đến nhiều năm sau khi bắt đầu điều trị bằng Copaxone. Hầu hết các trường hợp tổn thương gan nặng được giải quyết khi ngừng điều trị. Trong một số trường hợp, những phản ứng này xảy ra khi uống quá nhiều rượu, hiện có hoặc tiền sử chấn thương gan và sử dụng thuốc có khả năng gây độc cho gan khác. Bệnh nhân cần được theo dõi thường xuyên các dấu hiệu tổn thương gan và hướng dẫn đi khám ngay trong trường hợp có các triệu chứng tổn thương gan. Trong trường hợp tổn thương gan đáng kể về mặt lâm sàng, nên xem xét việc ngừng dùng Copaxone.

4. Tác dụng phụ của thuốc Copaxone

Tác dụng nhẹ:

  • Phản ứng tại chỗ tiêm, có thể gây đỏ chiếm 22 – 43%, đau chiếm 10 – 40%, ngứa chiếm 6 – 27%, nổi cục chiếm 6 – 26% hoặc sưng tấy chiếm 6 – 19% ở vùng bạn tiêm.
  • Đỏ bừng mặt
  • Phát ban da
  • Khó thở
  • Lo lắng, thay đổi tâm trạng hoặc trầm cảm.
  • Buồn nôn và ói mửa
  • Yếu đuối
  • Nhiễm trùng, chẳng hạn như cảm lạnh thông thường hoặc cúm
  • Đau lưng hoặc các bộ phận khác của cơ thể
  • Tim đập nhanh
  • Đổ mồ hôi nhiều hơn so với bình thường
  • Thay đổi cân nặng, bao gồm tăng cân hoặc giảm cân

Hầu hết các tác dụng phụ được đề cập trên đây của thuốc Copaxone có thể biến mất trong vòng vài ngày hoặc vài tuần.

Tác dụng phụ nghiêm trọng:

Các vấn đề về gan có thể nghiêm trọng, chẳng hạn như suy gan hoặc viêm gan, bao gồm các triệu chứng:

  • Đau ở bên phải của bụng trên (bụng)
  • Vàng da hoặc vàng lòng trắng mắt
  • Mệt mỏi (thiếu năng lượng)

Phản ứng sau tiêm (phản ứng xảy ra bên trong cơ thể bạn ngay sau khi tiêm thuốc).

  • Tổn thương da tại vị trí tiêm: Chứng teo mỡ hay da bị hoại tử.
  • Đau ngực
  • Phản ứng dị ứng.
  • Trầm cảm

Không phổ biến:

  • Áp xe, viêm mô tế bào, mụn nhọt, Herpes Zoster, viêm bể thận
  • Tăng bạch cầu, giảm bạch cầu, lách to, giảm tiểu cầu, hình thái tế bào bạch huyết bất thường
  • Không dung nạp rượu, bệnh gút, tăng lipid máu, tăng natri máu, giảm Ferritin huyết thanh
  • Trạng thái bối rối, tâm trạng hưng phấn, ảo giác, rối loạn nhân cách, cố gắng tự tử.
  • Hội chứng ống cổ tay, rối loạn nhận thức, co giật, chứng rối loạn chuyển hóa, chứng khó đọc, rối loạn trương lực cơ, rối loạn chức năng vận động, rung giật cơ, viêm dây thần kinh, phong tỏa thần kinh cơ, rung giật nhãn cầu, tê liệt, liệt dây thần kinh quanh miệng, choáng váng, khiếm khuyết trường thị giác.
  • Đục thủy tinh thể, tổn thương giác mạc, khô mắt, xuất huyết mắt, hẹp mí mắt, giãn đồng tử, teo mắt
  • Chảy máu cam, tăng thông khí, co thắt thanh quản, rối loạn phổi, cảm giác nghẹt thở
  • Viêm đại tràng, Polyp đại tràng, viêm ruột kết, loét thực quản, viêm nha chu xuất huyết trực tràng, mở rộng tuyến nước bọt
  • Viêm khớp, viêm bao hoạt dịch, đau mạn sườn, teo cơ, viêm xương khớp
  • Rối loạn cương dương, sa vùng chậu, chứng hẹp bao quy đầu, rối loạn tuyến tiền liệt, bất thường ở cổ tử cung, rối loạn tinh hoàn, xuất huyết âm đạo, rối loạn âm đạo
  • Hạ thân nhiệt, phản ứng tức thì sau khi tiêm, viêm, hoại tử vị trí tiêm, rối loạn màng nhầy.

5. Cách bảo quản thuốc Copaxone

Thời gian bảo quản thuốc Copaxone là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.

Bảo quản trong tủ lạnh (2 ° C - 8 ° C)

Để xa tầm tay trẻ em.

Trên đây là những công dụng của thuốc Copaxone, hy vọng sẽ giúp người bệnh hiểu rõ hơn thuốc Copaxone là gì và cách sử dụng ra sao. Nếu có thêm bất kỳ thắc mắc nào người bệnh cần liên hệ bác sĩ để được tư vấn chuyên sâu.

181 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan