Công dụng thuốc Episindan

Episindan là thuốc chống ung thư thuộc nhóm Anthracyclin, với hoạt chất chính là Epirubicin. Episindan được dùng qua đường tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm vào trong bàng quang. Bài viết dưới đây cung cấp cho bạn đọc thông tin về cách dùng và lưu ý khi sử dụng thuốc Episindan.

1. Episindan có tác dụng gì?

Thuốc Episindan có hoạt chất chính là Epirubicin hydrochloride. Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm với hàm lượng Episindan 10mg và Episindan 50mg.

Epirubicin là 4’-epime của doxorubicin, dẫn chất bán tổng hợp của daunorubicin. Epirubicin là thuốc chống ung thư thuộc nhóm Anthracyclin có tác dụng gây độc tế cho tế bào tương tự như Daunorubicin và Doxorubicin.

Cơ chế tác dụng của Epirubicin là tạo thành phức hợp với DNA bằng cách xen vào giữa các cặp base, điều này dẫn đến ức chế tổng hợp DNA và RNA phụ thuộc DNA. Bên cạnh đó, sự tổng hợp protein cũng bị ức chế. Sự xen kẽ của Epirubicin vào giữa các cặp base kích hoạt topoisomerase làm tách rời DNA và tế bào bị chết. DNA helicase cũng bị ức chế do đó sự sao chép và phiên mã bị ngăn chặn. Thuốc còn tạo ra gốc tự do độc với tế bào.

Nghiên cứu trên động vật và Test in vitro cho thấy cơ chế tác dụng và tác dụng chống khối u của Doxorubicin và Epirubicin tương tự nhau, tuy nhiên Epirubicin có chỉ số điều trị tốt hơn, ít độc tính về tim và huyết học hơn khi dùng liều tương đương tính theo mol. Để gây ra mức độ suy tủy tương đương, liều dùng epirubicin có thể cao hơn liều của doxorubicin khoảng 20%. Do Epirubicin và Doxorubicin có cùng cơ chế tác dụng, cả 2 thuốc có phổ tác dụng tương tự chống nhiều u đặc và ung thư máu. In vitro cho thấy có sự kháng chéo hoàn toàn giữa 2 Anthracyclin này. Epirubicin thường được dùng để điều trị ung thư vú và ung thư bề mặt bàng quang. Epirubicin được dùng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác để điều trị bệnh bạch cầu cấp, đa u tủy xương, u lympho, ung thư dạ dày, ung thư Wilm’s.

Thuốc Episindan được chỉ định điều trị trong các trường hợp sau:

Ngoài ra, Episindan cũng được dùng để điều trị: Ung thư biểu mô tế bào chuyển tiếp trong ung thư bàng quang, ung thư biểu mô tại chỗ trong ung thư bàng quang hoặc dự phòng tái phát ung thư biểu mô bàng quang sau khi phẫu thuật cắt qua niệu đạo.

Chống chỉ định sử dụng thuốc Episindan ở bệnh nhân mẫn cảm với Epirubicin hydrochloride hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc và phụ nữ cho cho bú.

Khi tiêm/truyền tĩnh mạch, chống chỉ định với: Người bệnh suy tủy mạn hoặc suy tủy do điều trị bằng các hóa chất hoặc xạ trị, suy gan nặng, đã được điều trị với liều tích lũy tối đa Epirubicin và/hoặc các chất chống ung thư khác, bệnh nhân đang hoặc có tiền sử suy tim, suy cơ tim nặng, nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực không ổn định và nhiễm trùng cấp.

Khi dùng tiêm trong bàng quang, Episindan chống chỉ định với: Người bị nhiễm trùng đường niệu, viêm bàng quang, u xâm nhiễm đang thâm nhập vào bàng quang.

2. Cách dùng thuốc Episindan

  • Episindan dùng đường tiêm/ truyền tĩnh mạch hoặc tiêm trong bàng quang.
  • Bột đông khô Epirubicin cần được pha với dung dịch NaCl 0,9% hoặc nước pha tiêm trước khi dùng.
  • Nên dùng dung dịch sau khi pha trong vòng 1 giờ.
  • Bệnh nhân không nên uống bất kỳ loại nước nào trong vòng 12 giờ trước khi truyền thuốc.
  • Trong suốt quá trình truyền, bệnh nhân không được xoay mình và tránh đi tiểu sau khi truyền xong.

2.1 Tiêm/Truyền tĩnh mạch

Nên truyền Epirubicin thông qua ống truyền có dung dịch muối chảy tự do, sau khi kiểm tra chắc chắn kim đặt trong vein. Cần tránh xảy ra hiện tượng thoát mạch.

Liều thông thường: Khi dùng Epirubicin đơn độc, liều khuyến cáo ở người lớn là 60-90mg/ m2, khoảng cách giữa hai liều liên tiếp là 21 ngày, phụ thuộc vào tình trạng máu, tuỷ sống của bệnh nhân. Nếu thấy có dấu hiệu gây độc như sốt có giảm bạch cầu trung tính và giảm tiểu cầu (có thể kéo dài tới ngày thứ 21), cần hiệu chỉnh liều hoặc ngừng liều tiếp theo.

Ung thư phổi: Epirubicin được dùng đơn độc liều cao khi điều trị ung thư phổi.

Ung thư phổi tế bào nhỏ (trước đó đã điều trị thất bại): 120mg/ m2 ngày thứ nhất, lập lại sau 3 tuần. Khi dùng liều cao, Epirubicin nên được tiêm tĩnh mạch nhanh trong 3-5 phút hoặc truyền chậm trong 30 phút.

Ung thư vú: Khi điều trị hỗ trợ ung thư vú giai đoạn sớm, liều thông thường 100mg/ m2 (đơn liều ngày thứ nhất) – 120mg/ m2 (chia liều vào ngày 1 và ngày 8), lặp lại sau mỗi 3 -4 tuần, nên phối hợp với truyền cyclophosphamid và 5-fluorouracil và uống Tamoxifen. Liều thấp hơn (liều thông thường: 60-75 mg/ m2, liều cao 105-120mg/ m2) được chỉ định trong trường hợp bệnh nhân bị suy giảm chức năng tủy do hóa trị liệu hoặc xạ trị, do tuổi, do ung thư tủy xương. Liều lượng trong mỗi chu kỳ nên được chia thành 2-3 ngày.

Bảng liều dùng thông thường của Epirubicin (mg/m2)*:

Loại ung thư Liều khi dùng đơn độc Liều khi dùng phối hợp
Ung thư buồng trứng 60 – 90 50 - 100
Ung thư dạ dày 60 – 90 50
Ung thư phổi tế bào nhỏ 120 120
Ung thư bàng quang 50mg/50ml hoặc 80mg/50ml (ung thư biểu mô tại chỗ).
Dự phòng: 50mg/50ml hàng tuần trong 4 tuần, rồi hàng tháng trong vòng 11 tháng.

Liều được dùng ở ngày thứ nhất hoặc ngày thứ nhất, thứ hai, thứ ba sau đó nhắc lại sau 21 ngày.

Khi dùng phối hợp:

Khi dùng phối hợp Episindan với các tác nhân khác, thuốc cần được giảm liều, liều thông thường như bảng trên.

Bệnh nhân suy gan: Cần hiệu chỉnh liều thuốc Episindan theo nồng độ bilirubin như sau:

Nồng độ bilirubin Mức giảm liều
24 – 51 micromol/l 50%
>51 micromol/l 75%

Bệnh nhân suy thận: Không cần điều chỉnh liều thuốc Episindan ở bệnh nhân này.

2.2 Tiêm trong bàng quang

  • Không nên tiêm Episindan trong bàng quang để điều trị u xâm lấn khi u đã thâm nhập vào thành bàng quang.
  • Liều dùng thuốc Episindan để điều trị ung thư biểu mô bàng quang như sau: Truyền nhỏ giọt mỗi 8 tuần 50mg/ 50ml (pha loãng bằng nước muối vô khuẩn hoặc nước pha tiêm). Nếu thấy xuất hiện độc tính, giảm liều còn 30mg/50ml.
  • Ung thư biểu mô tại chỗ: Trên 80mg/ 50ml.
  • Dự phòng: Mỗi 4 tuần dùng liều 50ng/50ml, sau đó truyền nhỏ giọt ở cùng mức liều này mỗi 11 tháng tiếp theo.

Bảng hướng dẫn pha loãng dung dịch tiêm trong bàng quang:

Liều thuốc Episindan Thể tích dung dịch 2mg/ml Epirubicin Thể tích dung dịch pha loãng (nước cất hoặc dung dịch NaCl 0,9%) Tổng thể tích
30mg 15ml 35ml 50ml
50mg 25ml 25ml 50ml
80mg 40ml 10ml 50ml

3. Thận trọng khi sử dụng thuốc Episindan

  • Thông thường: Cần có các biện pháp hỗ trợ kịp thời, đặc biệt khi dùng liều cao thuốc Episindan. Bệnh nhân cần được thông báo về các độc tính của thuốc trước khi sử dụng.
  • Khi dùng Episindan liều cao sẽ làm tăng nguy cơ viêm miệng, viêm niêm mạc.
  • Độc tính trên tim mạch: Độc tính cấp tính: Nhịp nhanh hoặc điện tâm đồ bất thường như thay đổi sóng ST-T không đặc hiệu, nhịp nhanh thất, nhịp chậm, block nhĩ thất. Độc tính xuất hiện muộn, thường tiến triển vào cuối lộ trình điều trị hoặc trong vòng 2 -3 tháng sau khi kết thúc điều trị: giảm LVEF hoặc có triệu chứng suy tim sung huyết. Suy tim sung huyết có thể xuất hiện vài tuần sau khi ngưng điều trị với Epirubicin và có thể không đáp ứng với phương pháp điều trị đặc hiệu nào. Cần thận trọng khi phối hợp Epirubicin với các thuốc gây độc cho tim khác. Nên tiến hành đo điện tâm đồ trước và sau khi kết thúc quá trình điều trị. Ngưng sử dụng thuốc Episindan khi có các dấu hiệu đầu tiên của chức năng tim bị tổn thương.
  • Bệnh nhân suy gan: không dùng thuốc Episindan cho bệnh nhân bị suy gan nặng, giảm liều dùng ở bệnh nhân suy gan nhẹ và vừa.
  • Phụ nữ mang thai: Epirubicin có thể gây đột biến và ung thư. Không dùng thuốc Episindan cho phụ nữ mang thai. Giải thích cho phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ biết về các nguy cơ đối với thai nhi khi dùng thuốc Epirubicin. Bệnh nhân trong thời gian điều trị thuốc Episindan cần tránh mang thai.
  • Phụ nữ đang cho con bú: Chưa rõ Epirubicin có được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Tuy nhiên, anthracyclin khác có đi vào sữa mẹ và do Epirubicin có nguy cơ gây ra phản ứng phụ rất nặng ở trẻ, do đó người mẹ phải ngừng cho con bú khi được điều trị bằng thuốc Episindan.

4. Các tác dụng không mong muốn khi sử dụng thuốc Episindan

  • Thuốc Episindan là thuốc có độc tính cao, chỉ số điều trị thấp. Đáp ứng điều trị với Epirubicin thường đi kèm với các dấu hiệu bị ngộ độc. Tác dụng độc chính của thuốc Epirubicin là lên mô bình thường tăng sinh nhanh, nhất là tủy xương, niêm mạc miệng, ống tiêu hóa và nang lông.
  • Toàn thân: Sốt, nhiễm khuẩn, chán ăn và phản vệ (hiếm gặp).
  • Tại chỗ tiềm/truyền: Kích ứng tĩnh mạch, hoại tử ở chỗ thuốc Epirubicin thoát mạch khi tiêm.
  • Da, niêm mạc: Rụng tóc, da và móng bị sẫm màu, viêm niêm mạc, mẫn cảm với ánh sáng, viêm giác mạc, viêm kết mạc, nổi mẩn, nổi ban và ngứa.
  • Máu: Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt có phục hồi. Bạch cầu thường giảm vào ngày 10 – 14 sau khi dùng thuốc và trở về mức trước khi dùng thuốc vào ngày thứ 21. Tủy xương có thể bị ức chế mạnh. Tác dụng này của thuốc phụ thuộc liều dùng.
  • Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn và tiêu chảy.
  • Tim mạch: Các biểu hiện sớm là nhịp nhanh xoang, điện tâm đồ bất thường (sóng ST-T biến đổi không đặc hiệu), nhịp nhanh thất, block nhĩ thất. Các biểu hiện muộn: Tổn thương cơ tim, giảm phân suất tống máu của thất trái, suy tim sung huyết và có thể tử vong. Nguy cơ ngộ độc ở tim tăng nếu bệnh nhân có bệnh lý tim mạch trước đó, đã được điều trị trước đó bằng các Anthracyclin hoặc Anthracedion, chiếu xạ vùng trung thất, vùng trước tim; dùng đồng thời Epirubicin với thuốc có độc tính với tim. Tác dụng độc lên tim của Epirubicin phụ thuộc vào liều thuốc tích tụ và biểu hiện giới hạn liều tích tụ gây độc. Xác suất bệnh nhân bị suy tim ứ huyết ứng với liều tích tụ epirubicin 550, 700 và 900mg/m2 là 0,9%; 1,6% và 3,3%. Nguy cơ suy tim ứ huyết ở bệnh nhân tăng nhanh khi liều tích tụ vượt quá 900mg/m2 . Đánh giá phân suất tống máu của tâm thất trái thường xuyên và ngừng dùng thuốc Episindan ngay khi có triệu chứng suy tim. Bệnh nhân có nguy cơ cao bị nhiễm độc Epirubicin cần theo dõi thật chặt chẽ chức năng tim, cân nhắc lợi ích của dùng thuốc Epirubicin và nguy cơ bị suy tim. Viêm tắc tĩnh mạch, tắc động mạch phổi, huyết khối động mạch có thể xảy ra.
  • Thần kinh: Cơn bốc hỏa.
  • Tiết niệu, sinh dục: Vô kinh không hồi phục ở phụ nữ, rối loạn thể nhiễm sắc ở tinh trùng.

Nếu gặp phải các triệu chứng này, người bệnh cần thông báo cho bác sĩ để có hướng xử trí phù hợp.

5. Tương tác thuốc

  • Episindan tương tác với thuốc chống ung thư khác và làm tăng tác dụng dược lý cũng như độc tính của 2 thuốc khi dùng đồng thời. Trường hợp cần kết hợp với thuốc chống ung thư khác thì phải giảm liều Episindan.
  • Dùng thuốc Episindan ngay sau khi dùng Paclitaxel có thể làm tăng độc tính của Epirubicin. Do Paclitaxel làm Epirubicin chậm chuyển thành Epirubicinol, đây là chất chuyển hóa ít độc lên tủy xương hơn Epirubicin.
  • Epirubicin và thuốc có độc tính lên tim: Dùng đồng thời với thuốc có tác dụng lên tim có khả năng gây suy tim ứ huyết (thuốc chẹn kênh calci như verapamil).
  • Epirubicin và các thuốc có tác dụng lên gan: Epirubicin bị chuyển hóa mạnh ở gan, do đó chức năng gan có thể bị thay đổi khi dùng đồng thời với thuốc có tác động lên gan, ảnh hưởng lên dược động, chuyển hóa, tác dụng và độc tính của các thuốc tác dụng lên gan này đó.
  • Phenytoin: Epirubicin làm giảm hấp thu của thuốc khi dùng đồng thời.
  • Fluorouracil: Epirubicin có thể ức chế chuyển hoá của thuốc.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Episindan, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Episindan là thuốc kê đơn, người bệnh tuyệt đối không được tự ý điều trị tại nhà vì có thể sẽ gặp phải tác dụng phụ không mong muốn.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

89 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan