Công dụng thuốc Prascal

Prascal là một trong những thuốc chứa Ceftazidime được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Thuốc có phổ kháng khuẩn rộng, tác động được trên nhiều nhóm vi khuẩn gây bệnh khác nhau. Thuốc có thể truyền qua nhau thai và tiết vào sữa mẹ nên cần thận trọng khi sử dụng trên những phụ nữ đang mang thai hay đang trong thời kỳ cho con bú.

1. Thuốc Prascal là thuốc gì?

Prascal thuộc nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, vừa có khả năng chống nhiễm khuẩn lại có tác dụng kháng virus và kháng nấm.

Thành phần chính của Prascal có chứa Ceftazidime hàm lượng 1g. Trong Prascal, Ceftazidime tồn tại ở dạng Ceftazidim pentahydrat.

Ceftazidime là một thuốc kháng sinh thuộc nhóm Cephalosporin thế hệ 3. Thuốc không hấp thu qua đường tiêu hóa nên chỉ có dạng tiêm truyền.

Khi vào cơ thể, Ceftazidime không chuyển hóa, có khoảng 80 đến 90% liều sử dụng sẽ được bài tiết qua nước tiểu, một phần nhỏ bài tiết qua mật.

Ceftazidime có thể đi qua nhau thai và tiết vào sữa mẹ.`

Ceftazidime có khả năng ức chế enzym tổng hợp lên vách tế bào vi khuẩn, nhờ đó cho tác dụng diệt khuẩn mạnh. Thuốc nhạy cảm với tương đối nhiều loại vi khuẩn gram âm bị kháng thuốc Aminoglycoside, vi khuẩn gram dương bị kháng thuốc Ampicillin. Thuốc có tác dụng tốt cả trên những vi khuẩn gram âm ưa khí và một số chủng gram dương kỵ khí.

Hiện nay, tình trạng kháng thuốc Ceftazidime đã xảy ra cũng tương đối phổ biến trên lâm sàng, nguyên nhân chủ yếu do bị mất tác dụng ức chế beta lactamase.

Ceftazidime được chỉ định trong điều trị các bệnh lý như:

  • Nhiễm khuẩn huyết.
  • Nhóm bệnh lý đường hô hấp: Viêm tiểu phế quản, viêm phế quản, giãn phế quản, viêm phổi, áp xe phổi hay các nhiễm trùng phổi.
  • Bệnh lý tai mũi họng: Viêm tai giữa, viêm xoang cánh mũi.
  • Bệnh lý đường tiêu hóa: Viêm túi mật có mủ, viêm đại tràng, viêm phúc mạc, viêm ruột thừa...
  • Bệnh lý thận tiết niệu: Viêm thận đài bể thận, viêm tiền liệt tuyến, viêm niệu quản, viêm bàng quang, viêm niệu đạo.
  • Một số bệnh lý ngoài da như viêm loét da, phỏng có tổn thương ngoài da...
  • Ngoài ra, thuốc còn được dùng trong điều trị các bệnh lý viêm khác như viêm tủy, viêm xương khớp, viêm xương, viêm não...
  • Điều trị nhiễm trùng nặng ở người có bệnh nền bị suy giảm chức năng miễn dịch có liên quan đến máu.
  • Điều trị nhiễm trùng kết hợp với thẩm phân phúc mạc.

2. Thuốc Prascal có tác dụng gì?

Công dụng chính của thuốc Prascal là diệt khuẩn nên có tác dụng rất tốt trong điều trị các bệnh lý nhiễm trùng.

Chỉ định dùng thuốc Prascal trong các trường hợp sau:

  • Bệnh nhân bị nhiễm trùng đường hô hấp dưới.
  • Người mắc nhiễm trùng đường tiết niệu bao gồm cả các bệnh nhân có hoặc không có biến chứng.
  • Bị các bệnh lý viêm nhiễm phụ khoa.
  • Điều trị các nhiễm trùng ngoài da hay trong cấu trúc da, nhiễm trùng ổ bụng và nhiễm trùng hệ thống thần kinh trung ương trong đó có viêm màng não.

Chống chỉ định dùng thuốc trong các trường hợp:

  • Bệnh nhân có tiền sử dị ứng hay mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Bệnh nhân có tiền sử mẫn cảm với các thuốc khác trong nhóm Cephalosporin.

3. Liều lượng và cách sử dụng Prascal

Thuốc Prascal được sản xuất dưới dạng bột pha tiêm, đóng hộp mỗi hộp có 10 lọ bột thuốc.

Thuốc Prascal được sử dụng ở dạng tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu đều được. Với bệnh nhân tiêm bắp sâu, thường tiêm vào góc phần tư phía trên của mông hoặc phần phía bên của bắp đùi trái hay phải.

Cách pha thuốc của mỗi dạng thuốc là khác nhau, cụ thể:

  • Đối với dung dịch tiêm bắp: Pha 1g Ceftazidime 1g vớ 3ml nước cất pha tiêm hoặc dung dịch Lidocain hydroclorid 0,5%, 1%.
  • Đối với dung dịch tiêm tĩnh mạch: Pha 1g thuốc cùng 3ml nước cất pha tiêm hoặc dung dịch truyền Natri clorid 0,9% hay dung dịch Dextrose 5%.
  • Dạng dung dịch tiêm truyền pha tương tự như dạng tiêm tĩnh mạch nhưng tỉ lệ pha khác, khuyến cáo 1-2g thuốc pha vào 100ml dung dịch pha tiêm.

Liều lượng dùng thuốc cụ thể với từng trường hợp:

  • Ở người lớn: Tiêm liều 1g/lần có thể lặp liều sau 8 giờ hoặc dùng liều 2g/lần, mỗi lần cách nhau 12h. Nếu bệnh nhân có tiền sử đã và đang điều trị suy chức năng gan vẫn có thể dùng theo liều này mà không cần chỉnh liều.
  • Trên bệnh nhân suy thận, việc sử dụng Prascal cần dựa trên chỉ số độ thanh thải creatinin:
    • Khi độ thanh thải Creatinin trong khoảng từ 50 đến 31 ml/phút, cho tiêm liều 1g/lần, mỗi lần cách nhau 12 giờ.
    • Khi độ thanh thải Creatinin trong khoảng từ 30 đến 16 ml/phút, liều 1g/lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ.
    • Khi độ thanh thải Creatinin trong khoảng từ 15 đến 6 ml/phút, cần giảm liều còn 500mg/lần, mỗi lần cách nhau 24 giờ.
    • Trường hợp dưới 5 ml/phút, tiêm 500mg/lần nhưng mỗi lần cách nhau 48 giờ.
  • Ở trẻ sơ sinh từ 0 đến 4 tháng tuổi: dùng 30mg/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch 12 giờ 1 lần.
  • Trẻ từ 1 - 12 tháng tuổi: dùng 30 - 50mg/kg cân nặng, tiêm tĩnh mạch không quá 6g/ngày, mỗi liều cách nhau 8 giờ.
  • Người cao tuổi, đặc biệt người trên 70 tuổi, dùng tối đa 3g/ngày.

4. Tác dụng phụ của thuốc Prascal

Một số tác dụng không mong muốn có thể gặp của thuốc Prascal:

  • Tại chỗ: Biểu hiện sưng đau ngay tại vị trí tiêm, có thể nóng đỏ tùy theo cơ địa từng người.
  • Có thể gặp tình huống như các phản ứng quá mẫn với thành phần của thuốc.
  • Rối loạn tiêu hóa gây tiêu chảy, buồn nôn, nôn kèm theo cảm giác đau bụng.
  • Ngứa, phát ban ngoài da cũng có thể xảy ra.

Để hạn chế nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe người bệnh do các tác dụng phụ của thuốc Prascal, trong quá trình điều trị cần lưu ý:

  • Dùng thuốc theo đúng hướng dẫn chỉ định của bác sĩ, không tự ý thay đổi liều lượng thuốc khi chưa hỏi ý kiến các bác sĩ chuyên khoa hay những người có chuyên môn về y dược.
  • Đặc biệt lưu ý với những bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với các thuốc nhóm Cephalosporin, kháng sinh Penicillin hay Ceftazidime. Một vài thực nghiệm cho thấy Prascal có thể gây phản ứng chéo giữa Cephalosporin và Penicillin nên cần cân nhắc khi phối hợp.
  • Ở những bệnh nhân suy thận, việc giảm liều là điều hoàn toàn cần thiết. Mặt khác, thuốc còn làm giảm hoạt tính của Prothrombin trên những đối tượng suy thận, suy gan, suy dinh dưỡng nên cần được theo dõi sát trong quá trình trị liệu.
  • Hiện nay, các chuyên gia vẫn cho rằng thuốc an toàn trong giai đoạn thai kỳ. Tuy nhiên, việc chỉ định thuốc trên phụ nữ có thai vẫn cần được thông qua bởi các bác sĩ chuyên khoa.
  • Thuốc có được tiết vào sữa mẹ nên cần cân nhắc trước khi dùng. Trường hợp bắt buộc phải sử dụng, hỏi ý kiến bác sĩ chuyên khoa trước khi tiêm cho bệnh nhân.
  • Nếu bị quá liều, cần liên hệ với bác sĩ chuyên khoa hoặc trung tâm y tế gần nhất để được hỗ trợ xử lý. Việc dùng thuốc liều cao sẽ làm tăng nguy cơ bị các cơn co giật, kích thích thần kinh cơ, mất khả năng giữ thăng bằng, thậm chí mắc bệnh về não.
  • Nếu không may quên liều thuốc, cần báo lại với các nhân viên y tế, không tự ý tăng liều để gấp đôi lượng thuốc đã bị quên.
  • Bảo quản thuốc đúng theo quy định hướng dẫn của nhà sản xuất, không dùng thuốc quá hạn sử dụng vì có rất nhiều rủi ro với người bệnh.

Nói chung, thuốc Prascal có nhiều tác dụng đối với sức khỏe nên được ứng dụng chỉ định nhiều trong điều trị y khoa. Tuy nhiên, thuốc cũng có những tác dụng phụ nhất định, từ nhẹ đến nghiêm trọng, có thể gây ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe của người bệnh. Vì vậy, hãy tham khảo ý kiến bác sĩ chuyên khoa nếu bạn đang điều trị bằng thuốc Prascal.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

34 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan