Công dụng thuốc Sulfadiazine silver

Thuốc Sulfadiazine silver được chỉ định sử dụng trong điều trị và ngăn ngừa nhiễm trùng do vi khuẩn do bị bỏng. Hơn nữa thuốc còn có tác dụng giết vi khuẩn bằng ức chế quá trình hình thành màng tế bào và thành tế bào vi khuẩn. Tuy nhiên, thuốc cũng gây ra một số tác dụng phụ như ngứa, đau, thay đổi màu da... Vì vậy trước khi sử dụng thuốc Sulfadiazine silver cần tham khảo thông tin từ bác sĩ điều trị để sử dụng thuốc đạt hiệu quả.

1. Cơ chế hoạt động của thuốc Sulfadiazine silver

Thuốc Sulfadiazine silver thuộc nhóm thuốc kháng khuẩn tổng hợp từ phản ứng bạc nitrat với sulfadiazine được sử dụng tại chỗ giúp phòng và điều trị nhiễm khuẩn các tổn thương bỏng độ 2 và bỏng độ 3. Cơ chế tác dụng của Sulfadiazine silver khác với cơ chế tác dụng của nitrat và sulfadiazine. Sulfadiazine silver có tác dụng trên màng và vỏ tế bào vi khuẩn. Không giống như sulfadiazine hoặc các sulfamid khác, tác dụng của Sulfadiazine silver không phụ thuộc vào ức chế vi khuẩn tổng hợp acid folic và cũng không bị ức chế cạnh tranh bởi acid aminobenzoic. Cả Sulfadiazine silver và natri bạc đều gắn vào ADN invitro nhưng không giống nitrat bạc, sự gắn kết của Sulfadiazine silver vào ADN chưa đủ giải thích được hoạt tính invivo của thuốc này. Sulfadiazine silver được sử dụng tại chỗ, và có phổ tác dụng rộng trên đa số các chủng vi khuẩn gram dương và gram âm. Vì vậy thuốc Sulfadiazine silver có tính chất diệt khuẩn nhưng đôi khi vẫn có vi khuẩn kháng thuốc.

In Vitro, Sulfadiazine silver ở nồng độ từ 10 đến 50 microgam/ml có thể ức chế đa số chủng vi khuẩn như Klebsiella, Proteus, Pseudomonas và Staphylococcus. Thuốc Sulfadiazine silver cũng ức chế Escherichia coli, Corynebacterium diphtheria và một số chủng Acinetobacter, Citrobacter, Enterobacter, Providencia, Serratia và Streptococcus. Candida albicans cũng có thể bị ức chế ở nồng độ 50-100 microgam/ml và Herpesvirus cũng có thể bị ức chế ở nồng độ 10 microgam/ml. Với nồng độ cao hơn, thuốc Sulfadiazine silver có thể ức chế vi khuẩn Clostridium botulinum. Và Sulfadiazine silver cream còn có tác dụng làm mềm các mảng mục, làm cho dễ loại bỏ mảng mục và chuẩn bị cho ghép da. Sulfadiazine silver không phải là chất ức chế carbonic anhydrase và vì vậy sẽ không làm mất cân bằng tính chất acid-base. Sulfadiazine silver cream không làm thay đổi cân bằng điện giải và không làm bẩn quần áo.

Thuốc Sulfadiazine silver bản thân không bị hấp thu. Khi thuốc tiếp xúc với mô và dịch của cơ thể thì Sulfadiazine silver phản ứng chậm với natri clorid, nhóm sulfhydryl và protein để giải phóng ra sulfadiazin và các hợp chất này có thể được hấp thu vào cơ thể ngay tại vị trí bôi thuốc được biệt khi bôi thuốc lên vết bỏng độ 2. Khi sử dụng thuốc Sulfadiazine silver ở diện rộng nồng độ sulfadiazin trong huyết thanh có thể lên tới 12 mg/dl. Sử dụng Sulfadiazine silver cream 1% với liều lượng 5 đến 10g/ngày, thì nồng độ sulfadiazin trong máu là 1 đến 2mg/dl. Hàm lượng 100 đến 200mg sulfadiazine được đào thải vào nước tiểu trong vòng 24 giờ sau khi bôi kem. Với trường hợp bôi khoảng 5 đến 15 gam/kg/ngày với Sulfadiazine silver cream hàm lượng 1% lên vùng da trầy xước nhỏ trong khoảng 100 ngày thì hợp chất bạc không xác định được lắng đọng trong mô thân cũng như không thấy tổn thương chức năng thận tại thời điểm đó.

2. Chỉ định và chống chỉ định sử dụng Sulfadiazine silver

Thuốc Sulfadiazine silver chỉ định trong phòng và điều trị nhiễm khuẩn ở người bệnh bỏng độ 2 và bỏng độ 3, hoặc sau khi đã được hồi sức giảm đau, chống sốc, cắt lọc... Thuốc Sulfadiazine silver cũng được sử dụng để hỗ trợ trong thời gian ngắn, điều trị nhiễm khuẩn các vết loét ở chân và nơi tỳ cọ xát mảnh mục do nằm lâu hoặc không hoạt động trở mình. Hoặc thuốc Sulfadiazine silver có thể hỗ trợ dự phòng nhiễm khuẩn tại chỗ ở những người có mảnh ghép da hoặc xây xước da ở trên diện rộng. Ngoài ra thuốc Sulfadiazine silver còn được chỉ định điều trị bảo tồn các tổn thương ở đầu ngón tay như mất móng.

Tuy nhiên thuốc Sulfadiazine silver cũng chống chỉ định trong các trường hợp do sulfonamid có thể gây ra bệnh vàng da nhân hoặc không nên sử dụng thuốc này cho những phụ nữ gần đến ngày sinh nở, hoặc trẻ sinh non hoặc trẻ sơ sinh dưới 2 tháng tuổi. Những người mẫn cảm với thành phần Sulfadiazine silver của thuốc hoặc các thành phần khác cũng không nên sử dụng thuốc. Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng thuốc để điều trị cần có chỉ định của bác sĩ chuyên khoa.

3. Liều lượng và cách sử dụng thuốc Sulfadiazine silver

Thuốc Sulfadiazine silver được sử dụng cho người lớn theo cách: làm sạch và loại bỏ các mô hoại tử ở phần vết thương. Tiếp đến sử dụng găng tay vô khuẩn bôi lớp kem dày khoảng 1 đến 3mm vào diện tích bị bỏng với tần suất 1 đến 2 lần một ngày. Tuy nhiên, khi bôi thuốc Sulfadiazine silver cần chú ý bôi cả vào các khe kẽ, hoặc các chỗ nứt nẻ hoặc sùi trên vết bỏng. Thường sau khi bôi thuốc không cần băng kín vết thương, nhưng nếu môi trường bụi bặm có thể là yếu tố gây nhiễm trùng vết thương thì nên sử dụng gạc thưa để quấn lại vết thương sau khi đã bôi thuốc xong. Hàng ngày, phải thực hiện rửa vết thương bằng nước vô khuẩn và loại bỏ mô hoại tử đặc biệt đối với những trường hợp bỏng độ 3. Bệnh nhân tiếp tục điều trị với thuốc Sulfadiazine silver cho đến khi vết thương lành hoặc khi các vết bong có thể ghép da được.

Đối với trẻ em, mặc dù tính an toàn và hiệu quả chưa được chứng minh rõ ràng đối với bệnh nhi, nhưng Sulfadiazine silver được sử dụng trong một số trường hợp bệnh nhi bỏng. Tuy nhiên, do liệu pháp sulfonamide có thể gây vàng da nhân ở trẻ sơ sinh nên Sulfadiazine silver chống chỉ định với trẻ sơ sinh non tháng và trẻ sơ sinh dưới 2 tháng.

Với các đối tượng khác có bệnh lý nền như suy gan, suy thận thì sự tích luỹ sulfadiazine có thể xảy ra. Vì vậy, cần cân nhắc sử dụng thuốc Sulfadiazine silver để điều trị cho những bệnh nhân này.

4. Tác dụng phụ không mong muốn của thuốc Sulfadiazine silver

Sử dụng thuốc Sulfadiazine silver có thể gặp một số tác dụng phụ không mong muốn như:

  • Ngứa, đau, nóng bỏng, phát ban tại chỗ, chàm, viêm da tiếp xúc, giảm bạch cầu...
  • Những tác dụng phụ ít và hiếm gặp bao gồm: tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, mày đau, thiếu máu hồng cầu khổng lồ, thiếu máu tan huyết, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt giảm toàn thể huyết cầu, mẫn cảm với ánh sáng, hoại tử biểu bì nhiễm độc , hội chứng Stevens Johnson...

Một số lưu ý khi sử dụng thuốc Sulfadiazine silver

  • Thuốc Sulfadiazine silver có thể khiến tổn thương gan thận do sulfadiazine có thể bị tích luỹ trong cơ thể. Vì vậy, cần thận trọng sử dụng thuốc Sulfadiazine silver cho các đối tượng mắc bệnh lý này.
  • Thuốc Sulfadiazine silver điều trị bỏng rộng nhưng cần phải cẩn trọng và theo dõi nồng độ sulfadiazine trong huyết thanh và chức năng hoạt động của thận.
  • Với những người bị thiếu hụt enzym glucose-6 phosphat dehydrogenase cần thận trọng khi sử dụng thuốc vì hoạt chất của thuốc có thể gây thiếu máu huyết tán.
  • Trong thành phần của thuốc Sulfadiazine silver có chứa propylene glycol có thể tác động đến kết quả của một số xét nghiệm nên phải thận trọng sử dụng thuốc và tránh sử dụng trước khi thực hiện các xét nghiệm kiểm tra chỉ số sức khỏe.
  • Đối với phụ nữ có thai hiện chưa có đầy đủ nghiên cứu về tác dụng phụ của thuốc Sulfadiazine silver. Chỉ sử dụng thuốc Sulfadiazine silver cho phụ nữ mang thai khi cân nhắc kỹ lưỡng những lợi ích cũng như rủi ro có thể ảnh hưởng đến sức khoẻ của người mẹ và thai nhi. Tuy nhiên, với những trường hợp sắp đến ngày sinh nở thì chống chỉ định với thuốc Sulfadiazine silver vì có thể gây ra vàng da nhân ở trẻ sơ sinh.
  • Đối với bà mẹ đang nuôi con bú thì Sulfadiazine silver có thể vào sữa mẹ hay không, chưa có nghiên cứu nào chứng minh, nhưng sufonamid được phân bố trong sữa mẹ và có thể gây ra vàng da nhân ở trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi. Vì vậy, khi sử dụng thuốc cho các đối tượng này phải rất thận trọng.

Trước khi sử dụng thuốc, người bệnh nên đọc kỹ hướng dẫn trên để việc dùng thuốc đạt hiệu quả cao.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

86.1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan