Các triệu chứng uốn ván ở người lớn

Uốn ván là một bệnh lý nhiễm trùng cấp tính nguy hiểm, có nguy cơ gây tử vong cho người bệnh. Uốn ván có thể xảy ra ở mọi đối tượng, mọi lứa tuổi, thường gặp ở những vùng nông nghiệp và những người thường phải tiếp xúc với các nguồn lây nhiễm. Vì vậy việc tìm hiểu về căn bệnh này và các triệu chứng ban đầu của uốn ván sẽ góp phần bảo vệ người bệnh khỏi nguy cơ tử vong.

1. Vài nét về bệnh uốn ván

Uốn ván là bệnh nhiễm trùng cấp tính nặng nề, có tỷ lệ tử vong cao do độc tố mạnh của trực khuẩn uốn ván - Clostridium tetani gây ra. Khi nhiễm khuẩn Clostridium tetani, độc tố protein là tetanospasmin được tiết ra sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể của bệnh nhân, gây tổn thương não, hệ thần kinh trung ương, gây cứng cơ và tử vong nhanh. Trực khuẩn uốn ván thường có mặt trong đất cát, phân gia cầm, gia súc, dụng cũ phẫu thuật không khử khuẩn...

Tỷ lệ tử vong khi mắc bệnh uốn ván là rất cao, từ 25 – 90%, đặc biệt tỉ lệ tử vong do uốn ván ở trẻ sơ sinh có thể lên đến 95%. Bệnh có thể gặp ở bất cứ mùa nào trong năm và ai cũng có thể mắc bệnh, nhất là khi bệnh nhân trước đây không tham gia chương trình tiêm chủng uốn ván.

Các nha bào uốn ván sẽ xâm nhập vào cơ thể bệnh nhân thông qua các vết thương, vết rách, bỏng, nhiễm bẩn hoặc xâm nhập thông qua con đường tiêm chích kim tiêm nhiễm bẩn. Ngoài ra, hiện nay uốn ván có thể lây nhiễm cho người lớn thông qua quá trình phẫu thuật thẩm mỹ, nạo phá thai trong điều kiện không đảm bảo vệ sinh. Đối với trẻ sơ sinh, quá trình cắt dây rốn và chăm sóc rốn sau khi sinh không đảm bảo cũng có thể khiến nha bào uốn ván xâm nhập vào cơ thể bé và gây bệnh. Trường hợp này thường gặp ở những vùng sâu vùng xa, núi cao khi phụ nữ đẻ rơi, không kịp đến bệnh viện hoặc do quy trình chăm sóc trẻ sau sinh không đảm bảo vệ sinh. Tuy nhiên bệnh uốn ván không có khả năng lây truyền từ người sang người.

2. Ai có nguy cơ cao mắc uốn ván?

Như đã đề cập, bất kỳ ai cũng có nguy cơ mắc bệnh uốn ván. Tuy nhiên có những đối tượng dễ mắc hơn cả vì thường xuyên tiếp xúc với môi trường tiềm ẩn trực khuẩn Clostridium tetani:

  • Nông dân làm việc trong trang trại chăn nuôi gia súc, gia cầm;
  • Nông dân làm vườn;
  • Công nhân xây dựng;
  • Người làm nghề dọn dẹp vệ sinh;
  • Bộ đội, tình nguyện viên.
triệu chứng uốn ván ở người lớn
Triệu chứng ban đầu của uốn ván sau khi phơi nhiễm ở thời kỳ ủ bệnh chính là cứng hàm

3. Triệu chứng uốn ván ở người lớn

Biểu hiện uốn ván ở người lớn sẽ không xuất hiện ngay khi nhiễm bệnh mà phải trải qua một thời gian ủ bệnh kéo dài khá lâu. Thông thường uốn ván sẽ trải qua 4 thời kỳ bao gồm ủ bệnh, khởi phát, toàn phát và lui bệnh. Tương ứng với mỗi thời kỳ thì biểu hiện uốn ván ở người lớn sẽ lại khác nhau.

3.1. Triệu chứng ban đầu của uốn ván thời kỳ ủ bệnh

Triệu chứng ban đầu của uốn ván sau khi phơi nhiễm ở thời kỳ ủ bệnh chính là cứng hàm. Thời gian ủ bệnh của trực khuẩn uốn ván là khoảng 3 - 21 ngày, trung bình 7 ngày và đặc biệt khi thời gian ủ bệnh càng ngắn (dưới 7 ngày) thì diễn tiến bệnh càng nặng và phức tạp.

Dấu hiệu cứng hàm do uốn ván thường có những đặc điểm kèm theo như cảm giác mỏi hàm, khó nói, khó nhai, nuốt hơi vướng và khó há rộng miệng. Tình trạng cứng hàm sẽ nặng dần theo thời gian và tần suất xuất hiện liên tục.

Rất ít trường hợp phát hiện uốn ván ở giai đoạn này vì đa số người bệnh không có tâm lý chủ động phòng ngừa và theo dõi biểu hiện bất thường này. Bên cạnh đó, triệu chứng cứng cơ hàm lại là biểu hiện của nhiều bệnh lý lành tính khác nên thường khiến người bệnh chủ quan.

3.2. Triệu chứng uốn ván ở người lớn thời kỳ khởi phát

Sau thời gian ủ bệnh, bệnh nhân uốn ván sẽ xuất hiện những cơn co cứng cơ toàn thân hoặc cơ hầu họng kéo dài từ 1 - 7 ngày. Đáng quan tâm hơn khi thời gian co cơ càng ngắn (dưới 48 giờ) thì bệnh sẽ càng nặng, tiên lượng rất xấu. Đồng thời, biểu hiện cứng hàm ở giai đoạn ủ bệnh vẫn tiếp tục xảy ra ở mức độ nặng hơn.

Tình trạng co giật cơ toàn thân của uốn ván thời kỳ khởi phát thường có những biểu hiện như sau:

  • Co cứng cơ bụng: Khi sờ vào thành bụng cảm giác cứng và hai cơ thẳng trước có thể gồ lên;
  • Co cứng cơ ngực và cơ liên sườn: Khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn khi di động lồng ngực;
  • Co cứng cơ lưng: Biểu hiện bên ngoài là phần lưng bị uốn cong hoặc ưỡn thẳng khó điều chỉnh;
  • Co cứng cơ gáy: Cổ người bệnh cứng và có xu hướng ngửa ra sau;
  • Co cứng cơ chi dưới: Đặc trưng bởi tư thế duỗi thẳng 2 chân;
  • Co cứng cơ chi trên: Biểu hiện thông qua tư thế gập 2 tay.

Các cơn co cứng cơ gia tăng mức độ khi chịu các kích thích từ bên ngoài, gây cảm giác đau đớn và hạn chế các vận động cơ thể theo ý muốn người bệnh. Kèm theo đó là các biểu hiện toàn thân khác như vã mồ hôi, bồn chồn, nhịp tim tăng lên và đặc biệt nghiêm trọng khi có thể gây ngừng thở do cứng cơ hô hấp và dẫn đến tử vong rất nhanh.

triệu chứng uốn ván ở người lớn
Sau thời gian ủ bệnh, bệnh nhân uốn ván sẽ xuất hiện những cơn co cứng cơ toàn thân

3.3. Biểu hiện uốn ván ở người lớn thời kỳ toàn phát

Thời kỳ toàn phát xảy ra sau khoảng 1 - 3 tuần từ khi xuất hiện triệu chứng đầu tiên của thời kỳ khởi phát. Thời kỳ này các triệu chứng co cứng cơ toàn thân biểu hiện rất rõ ràng, diễn ra liên tục và tạo ra nhiều nguy hiểm nếu người bệnh không được hỗ trợ y tế. Biểu hiện thông thường của thời kỳ toàn phát của uốn ván có những đặc điểm sau:

  • Co cứng cơ toàn thân: Tình trạng này khiến bệnh nhân rất đau đớn, đặc trưng bởi tư thế ưỡn cong điển hình và càng nghiêm trọng hơn khi chịu các kích thích từ bên ngoài;
  • Co thắt cơ vòng: Điều này dẫn đến tình trạng người bệnh tiêu tiểu rất khó khăn;
  • Co thắt hầu họng: Gây khó nuốt, ăn dễ sặc. Do đó, chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân uốn ván lúc này cần được đặc biệt chú ý;
  • Co thắt thanh quản: Biểu hiện bằng dấu hiệu khó thở, ngạt thở, tím tái toàn thân, dẫn đến suy hô hấp hoặc ngừng tim;
  • Bên cạnh đó, một biểu hiện uốn ván ở người lớn đặc trưng trong thời kỳ này chính là các cơ co giật toàn thân trên nền co cứng cơ có sẵn. Thời gian co giật kéo dài từ vài giây đến vài phút với tư thế điển hình: 2 tay nắm chặt ở tư thế gấp, 2 chân duỗi, lưng uốn cong. Trong thời gian co giật bệnh nhân thường bị ngừng thở do co thắt thanh quản và ức chế hoạt động các cơ hô hấp. Thời gian co giật càng kéo dài thì khả năng người bệnh tử vong càng cao.

Ở giai đoạn toàn phát, trực khuẩn uốn ván tấn công mạnh mẽ vào hệ thần kinh, do đó các triệu chứng rối loạn thần kinh thực vật thường biểu hiện rõ ràng và mức độ nặng dần như vã mồ hôi, da niêm xanh tái, tăng tiết đờm dãi, sốt cao trên 39 độ C... Trong số đó cần đặc biệt chú ý đến huyết áp, nhịp tim vì chúng thường thay đổi rất thất thường, dẫn đến nguy cơ ngừng tim rất cao.

3.4. Triệu chứng uốn ván thời kỳ lui bệnh

Nếu được can thiệp y tế kịp thời và hiệu quả ở thời kỳ toàn phát, bệnh nhân sẽ có cơ hội hồi phục nhanh chóng. Các cơn co giật toàn thân hoặc co thắt thanh quản, hầu họng giảm dần về tần số và mức độ đồng nghĩa với việc bệnh nhân uốn ván đang bước vào giai đoạn lui bệnh, phục hồi. Tuy nhiên, tình trạng co cứng cơ toàn thân vẫn sẽ tiếp diễn trong một thời gian (vài tuần đến vài tháng) nhưng mức độ cứng cơ sẽ giảm dần. Cuối cùng nếu may mắn thì người bệnh dần dần có thể điều khiển các động tác cơ bản như há rộng miệng, nuốt và ăn uống bình thường trở lại.

triệu chứng uốn ván ở người lớn
Biểu hiện uốn ván ở người lớn đặc trưng trong thời kỳ toàn phát chính là các cơ co giật toàn thân

4. Phòng ngừa bệnh uốn ván

Biện pháp phòng ngừa uốn ván hiệu quả nhất chính là tiêm vắc xin theo Chương trình Tiêm chủng mở rộng Quốc gia. Tuy nhiên, rất nhiều trường hợp đã chủng ngừa uốn ván theo lịch trình nhưng sau đó vẫn cần tiêm liều tăng cường thường xuyên:

  • Với nhóm trẻ dưới 7 tuổi cần tiêm ngừa uốn ván 5 lần và những người trên 7 tuổi chưa được tiêm chủng cần ít nhất 3 liều vắc xin. Vắc xin chủng ngừa uốn ván cho trẻ em sẽ kèm theo 2 bệnh khác là bạch hầu và ho gà (có tên là DTaP, DT) với liều lượng cao hơn so với vắc xin dành cho người lớn (gọi là Tdap, Td);
  • Trẻ em được tiêm vắc xin DTaP ở các độ tuổi: 2 tháng, 4 tháng, 6 tháng, giai đoạn 15 đến 18 tháng và 4 đến 6 tuổi. Sau đó trẻ nên được tiêm mũi tăng cường Tdap ở giai đoạn 11 đến 12 tuổi và Td cách mỗi 10 năm;
  • Người trưởng thành mà trước đó chưa được chủng ngừa uốn ván cần được tiêm vắc xin Tdap mũi đầu, sau đó 4 tuần và 6 đến 12 tháng sau thì tiêm vắc xin Td. Đồng thời, người trưởng thành nên tiêm mũi tăng cường bằng vắc xin Td mỗi 10 năm;
  • Với nhóm người trên 65 mà có khả năng tiếp xúc gần với trẻ sơ sinh dưới 12 tháng tuổi và những người trước đây chưa được tiêm phòng Tdap nên được tiêm thêm một liều Tdap;
  • Phụ nữ mang thai nên tiêm vắc xin Tdap ở tuần thai thứ 27 đến 36, bất kể thời điểm được tiêm ngừa lần cuối cùng trước đó. Thai nhi có thể phát triển miễn dịch thụ động khi mẹ được tiêm vắc xin ở thời điểm này.

Sau khi bị thương, người bệnh cần được tiêm phòng uốn ván tùy theo loại vết thương và lịch sử tiêm chủng. Đồng thời, việc sử dụng globulin miễn dịch uốn ván cần được chỉ định. Ngoài ra, do bệnh uốn ván không gây miễn dịch sau nhiễm nên những bệnh nhân đã khỏi bệnh vẫn cần phải được tiêm phòng vắc xin.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan