Nhiễm virut viêm gan C và bệnh lý tim mạch

Bài viết được viết bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Mai Viễn Phương - Bác sĩ nội soi tiêu hóa - Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Nhiễm virut viêm gan C có liên quan đến một loạt các các biểu hiện ngoài gan, bao gồm cả việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Một số cơ chế tạo xơ vữa trực tiếp và gián tiếp của virut viêm gan C đã được công nhận. Tương tự như vậy, người ta đã quan sát thấy rằng virut viêm gan C có khả năng sống và tái tạo bên trong các mảng động mạch cảnh, điều này làm tăng nguy cơ xơ vữa ngay lập tức.

1. Tình hình nhiễm virut viêm gan C trên thế giới

Nhiễm viêm gan C mãn tính do virut viêm gan C (HCV) gây ra có liên quan đến tỷ lệ mắc và tử vong đáng kể trên toàn cầu, ảnh hưởng đến khoảng 2,5% cá nhân (tương đương 177,5 triệu người) trên toàn thế giới. Nó hiện là một trong những căn nguyên hàng đầu của ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) và xơ gan mất bù cần ghép gan ở các nước phương Tây. Mục tiêu chính của điều trị là đạt được sự chữa khỏi nhiễm trùng hoặc đáp ứng virus kéo dài (đáp ứng virus học bền vững), được định nghĩa là HCV RNA không phát hiện được trong huyết thanh 12 hoặc 24 tuần sau khi kết thúc điều trị.

2. Rối loạn lipid máu và bệnh viêm gan virut C

Người ta đã biết rằng, virut viêm gan C có mối quan hệ tương hỗ với các chất chuyển hóa lipid và lipoprotein của vật chủ mà virus sử dụng cho nhiều bước quan trọng trong vòng đời của nó. Virut viêm gan C lưu hành dưới dạng hạt giàu lipid, sử dụng các thụ thể tế bào lipoprotein để xâm nhập vào tế bào gan. Trong tế bào gan, nó ảnh hưởng đến ba cơ chế trong chuyển hóa lipid, đó là điều chỉnh sinh tổng hợp lipid; làm suy giảm quá trình oxy hóa β của ty thể, dẫn đến thoái hóa lipid; giảm xuất khẩu apolipoprotein, đặc biệt là cholesterol lipoprotein tỷ trọng rất thấp (LDL), dẫn đến tích tụ lipid nội bào đáng kể và giảm cholesterol máu, protein máu tuần hoàn.

rối loạn lipid máu
Virut viêm gan C có thể xâm nhập vào tế bào gan dưới dạng hạt giàu lipid

3. Nhiễm virut viêm gan C và bệnh lý tim mạch

Bệnh lý tim mạch là gì? Đây là các rối loạn của tim và mạch máu. Bệnh tim mạch bao gồm bệnh mạch vành (nhồi máu cơ tim), tai biến mạch máu não (đột quỵ), tăng huyết áp tăng (cao huyết áp), bệnh động mạch ngoại biên, bệnh thấp tim, bệnh tim bẩm sinh và suy tim.

Nhiễm virut viêm gan C có liên quan đến một loạt các các biểu hiện ngoài gan, bao gồm cả việc tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Một số cơ chế tạo xơ vữa trực tiếp và gián tiếp của virut viêm gan C đã được công nhận. Virut viêm gan C đóng một vai trò trực tiếp trong sự phát triển của xơ vữa động mạch bằng cách gây ra rối loạn chức năng nội mô, có thể thông qua interleukin 1β, một cytokine tiền viêm. Tương tự như vậy, người ta đã quan sát thấy rằng virut viêm gan C có khả năng sống và tái tạo bên trong các mảng động mạch cảnh, điều này làm tăng nguy cơ xơ vữa ngay lập tức.

Đặc biệt, tình trạng viêm mãn tính, stress oxy hóa gây ra bởi các protein virus cấu trúc và không cấu trúc cũng đã được chứng minh là kích hoạt sự hình thành mảng bám.

3.1. Tác động của việc đáp ứng virus kéo dài khi sử dụng DAAs đối với chứng xơ cứng động mạch cảnh

Trong một nghiên cứu đa trung tâm ở Ý, đã đánh giá tác động của việc đạt được đáp ứng virus kéo dài khi sử dụng DAAs đối với chứng xơ cứng động mạch cảnh dưới lâm sàng so với nhóm thuần tập không được điều trị, các phép đo siêu âm cho thấy độ dày trung bình của động mạch cảnh trung bình giảm đáng kể ở nhóm điều trị vào cuối thời gian theo dõi so với đường cơ sở (từ 0,94 - 0,81 mm; P<0,001). Không có thay đổi đáng kể về độ dày môi trường được tìm thấy trong nhóm đối chứng. Chỉ số BMI của những bệnh nhân này không thay đổi trong thời gian theo dõi, nhưng có sự gia tăng đáng kể nồng độ cholesterol trong huyết thanh. Nghiên cứu kết luận rằng, việc loại bỏ virut viêm gan C bằng DAAs dẫn đến cải thiện tình trạng xơ vữa động mạch cảnh, đặc biệt là độ dày trung gian.

3.2. HCV cũng có thể gây ra xơ vữa động mạch một cách gián tiếp

Virut viêm gan C cũng có thể gây ra xơ vữa động mạch một cách gián tiếp, vì nó có liên quan đến việc tăng nguy cơ mắc các thành phần hội chứng chuyển hóa, bao gồm đề kháng insulin, đái tháo đường và nhiễm mỡ gan, đây là những yếu tố dễ dẫn đến nguy cơ bệnh tim mạch. Mặt khác, một số nghiên cứu đã không cho thấy bất kỳ mối liên quan đáng kể nào giữa HCV và các biến cố tim mạch. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng, liệu pháp kháng virut hoặc đạt được đáp ứng virut kéo dài sẽ giảm thiểu nguy cơ nguy cơ bệnh tim mạch. Tuy nhiên, kết quả còn khá nhiều tranh cãi.

Butt và cộng sự, người đã nghiên cứu tác dụng của liệu pháp kháng virus, phác đồ dựa trên interferon hoặc DAAs, đối với nguy cơ mắc bệnh tim mạch đã phát hiện ra rằng, tỷ lệ mắc bệnh tim mạch ở nhóm điều trị là 7,2% so với 13% ở nhóm đối chứng, bất kể chế độ kháng virus nào. Điều trị bằng DAAs vượt trội hơn so với phác đồ dựa trên interferon, với tỷ lệ nguy cơ (HR) lần lượt là 0,57 (95% CI: 0,51-0,65) và HR 0,78 (95% CI: 0,71-0,85). Đáp ứng virus học bền vững cũng có liên quan đến nguy cơ biến cố bệnh tim mạch thấp hơn HR 0,87 (KTC 95%: 0,77-0,98).

Trong một nghiên cứu thuần tập trên toàn quốc về những cư dân Đài Loan bị virut viêm gan C, đã nhận phác đồ dựa trên interferon so với nhóm thuần tập không được điều trị, liệu pháp kháng virut có liên quan đến việc giảm nguy cơ hội chứng mạch vành cấp và đột quỵ do thiếu máu cục bộ, với HR 0,77 (KTC 95%: 0,62- 0,97) và HR 0,62 (KTC 95%: 0,46-0,83). Không quan sát thấy mức giảm nguy cơ này ở đối tượng không đủ liệu trình điều trị (<16 tuần).

Điều trị xơ vữa động mạch chân hoại tử khô như thế nào?
Virut viêm gan C cũng có thể gây ra xơ vữa động mạch

3.3. Đáp ứng virus kéo dài có liên quan đến việc giảm nguy cơ đối với bệnh tim mạch

Dữ liệu hỗ trợ khác đã được quan sát trong một nghiên cứu bao gồm 3385 bệnh nhân HCV, cho thấy đáp ứng virus kéo dài có liên quan đến việc giảm nguy cơ tương đối thấp hơn và tuyệt đối đối với nguy cơ bệnh tim mạch. Tuy nhiên, một số nghiên cứu dịch tễ học đã phát hiện ra những phát hiện trái ngược nhau. Một nghiên cứu thuần tập hồi cứu lớn thu nhận 160875 đối tượng, nhằm mục đích điều tra tác động của việc diệt trừ virut thành công đối với nhiều loại các biểu hiện ngoài gan. Về nguy cơ nguy cơ bệnh tim mạch, nghiên cứu kết luận rằng đáp ứng virus học bền vững có liên quan đến giảm nguy cơ đột quỵ HR 0,84 (95% CI: 0,74-0,94), nhưng không phải đối với nguy cơ bệnh tim mạch aHR 1,12 (95% CI: 0,81-1,56), khi so sánh với nhóm thuần tập chưa được điều trị.

Từ quan điểm tương tự, một kết quả âm tính cũng được báo cáo bởi Leone và cộng sự, người đã nghiên cứu ảnh hưởng của đáp ứng virus học bền vững đối với các biểu hiện ngoài gan. Các nhà nghiên cứu không tìm thấy bất kỳ mức giảm nguy cơ tim mạch đáng kể nào ở nhóm đáp ứng virus kéo dài so với nhóm không đáp ứng virus kéo dài, với HR 1,14 (KTC 95%: 0,57-2,3).

3.4. Thay đổi điều trị có thể phát triển biến cố xơ vữa động mạch

Bất chấp sự khác biệt trong các phát hiện giữa các nghiên cứu riêng lẻ, một phân tích tổng hợp bao gồm 53841 bệnh nhân đã chứng minh rằng đáp ứng virus kéo dài làm giảm đáng kể nguy cơ bệnh tim mạch, với tổng HR 0,76 (KTC 95%: 0,61-0,94). Ngoài tác dụng điều trị trực tiếp đối với nguy cơ bệnh tim mạch, những thay đổi điều trị trên các các biểu hiện ngoài gan khác cũng có thể đóng vai trò trong việc phát triển các biến cố xơ vữa động mạch.

Thành phần lipid bị suy giảm sau khi thanh thải HCV đã được chứng minh là khiến bệnh nhân tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Trong một nghiên cứu trên 617 bệnh nhân với thời gian theo dõi trung bình là 26,8 tháng, Huang và cộng sự đã điều tra xem liệu sự suy giảm thành phần lipid sau đáp ứng virus kéo dài có làm tăng nguy cơ mắc bệnh tim-não hay không. 5 bệnh nhân phát triển các biến cố tim mạch-mạch máu não (3 bệnh tim mạch và 2 bệnh mạch máu não) trên 1376 người-năm. Tăng LDL> 40% được coi là yếu tố dự báo duy nhất của các biến cố mạch máu này, với nhịp tim là 15,44 (KTC 95%: 1,73-138,20). Bằng chứng về nguy cơ mắc bệnh tim mạch ở nhiễm viêm gan C trước hoặc sau điều trị vẫn còn mang tính kiểm soát. Tuy nhiên, hầu hết các tài liệu đều chỉ ra rằng, việc đạt được đáp ứng virus kéo dài thông qua liệu pháp kháng virut có liên quan đến việc giảm nguy cơ đáng kể.

4. Kết luận

Các biểu hiện ngoài gan, bao gồm các tình trạng chuyển hóa tim thường thấy ở những bệnh nhân nhiễm viêm gan C. Bằng chứng chủ yếu trong y văn cho thấy, việc thanh thải virus bằng cách sử dụng liệu pháp kháng virus dẫn đến sự suy giảm thành phần lipid, giảm tỷ lệ biến đổi chuyển hóa như đề kháng insulin, đái tháo đường, gan nhiễm mỡ và cải thiện nguy cơ bệnh tim mạch.

Tóm lại, virus gây viêm gan rất nguy hiểm, ảnh hưởng đến sức khỏe và tính mạng của con người. Chính vì vậy, người bệnh cần thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kỳ, tuân theo sự hướng dẫn của bác sĩ để đạt được hiệu quả chữa trị một cách tốt nhất.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Tài liệu tham khảo:
Shengir M, Elgara M, Sebastiani G. Các biến chứng về chuyển hóa và tim mạch sau khi chữa khỏi bằng virus viêm gan C: Điều gì còn chờ đợi ở phía sau. World J Gastroenterol 2021; 27 (17): 1959-1972 [DOI: 10.3748 / wjg.v27.i17.1959]

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

556 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan