Tắc mật do sỏi: Nguyên nhân, triệu chứng, biến chứng

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Bác sĩ Chuyên khoa I Đồng Xuân Hà - Bác sĩ Nội soi tiêu hoá - Khoa khám bệnh và Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hạ Long. Với kinh nghiệm 14 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Nội soi – Nội tiêu hóa, Bác sĩ Đồng Xuân Hà thực hiện thành thạo các kỹ thuật nội soi tiêu hóa chẩn đoán, can thiệp cấp cứu và can thiệp điều trị.

Sỏi mật là một bệnh lý hay gặp, có nhiều biến chứng nặng, tỷ lệ tử vong cao. Tỷ lệ tử vong sau mổ trước đây là 10%, nay còn khoảng 1%.

Nếu không được điều trị sớm bệnh có thể gây ra những biến chứng vô cùng nguy hiểm.

1. Thế nào là tắc mật do sỏi?

Tắc mật do sỏi hay sỏi mật là tình trạng sỏi đường mật làm tắc đường bài xuất mật ở trong hay ngoài gan, một phần hay toàn bộ tùy theo vị trí sỏi.

Sỏi đường mật đượ chia thành hai nhóm chính trong gan và ngoài gan, sỏi đường mật ngoài gan lại đường chia thành sỏi ống mật chủ và sỏi túi mật.

Túi mật là một bộ phận nhỏ của cơ thể có dạng quả lê nằm sát phía dưới gan. Túi mật dự trữ dịch mật, một loại dịch giúp cơ thể tiêu hóa chất béo.

Thông thường, túi mật chứa đầy dịch mật khoảng thời gian giữa các bữa ăn. Sau đó, khi ăn chất béo, túi mật sẽ tống xuất tất cả dịch mật vào ruột.

Đôi khi, sỏi túi mật sẽ cản trở việc xuất tiết dịch mật này. Ngoài ra, sỏi túi mật còn có thể kích thích túi mật gây viêm. Nếu sỏi túi mật bị đẩy ra khỏi túi mật, chúng có thể gây tắc nghẽn đường mật ảnh hưởng tới gan hoặc tụy.

Sót sỏi mật
Hình ảnh sỏi mật

2. Triệu chứng của bệnh sỏi mật

Các triệu chứng của bệnh sỏi mật bao gồm:

  • Đau: Đầu tiên là cảm giác đau. Lúc đầu đau quặn cơn, sau có thể đau liên tục. Đau ở vùng hạ sườn phải, lan lên vai phải, ra sau lưng.
  • Sốt: Sau cơn đau một vài ngày thường có sốt 38-39o , thường kèm theo rét run.
  • Vàng da: Sau đó mắt vàng rồi da vàng. Nước tiểu vàng sậm, phân bạc màu.
  • Có thể có nôn kèm theo

3. Phân biệt tắc mật với các loại bệnh khác

Triệu chứng thường thấy của hội chứng tắc mật nói chung là vàng da. Do đó cần phân biệt với các bệnh gây vàng da như:

  • Hội chứng Mirizzi
  • Bệnh Caroli
  • Ung thư biểu mô ống mật
  • Ung thư đầu tụy
  • Ung thư bóng Vater
  • Các bệnh khác bao gồm: viêm gan siêu vi, ngộ độc thuốc...nhưng thường các bệnh này ít làm bệnh nhân đau.

4. Biến chứng của tắc mật do sỏi

Biến chứng của sỏi mật được chia ra làm 2 loại: biến chứng cấp tính và biến chứng mạn tính

4.1 Biến chứng cấp tính

  • Thấm mật phúc mạc
  • Viêm phúc mạc mật
  • Sốc nhiễm khuẩn đường mật
  • Viêm thận cấp do sỏi đường mật (hội chứng gan thận)
  • Viêm tụy cấp do sỏi mật
  • Viêm mủ đường mật và áp xe đường mật
  • Chảy máu đường mật do sỏi mật

4.2 Biến chứng mạn tính

  • Xơ gan do ứ mật
  • Viêm tụy mãn
Các cấp độ của xơ hóa gan
Tắc mật do sỏi có thể dẫn đến biến chứng suy gan

5. Điều trị bệnh sỏi mật

Hiện nay có một số phương án để điều trị tắc mật do sỏi. Bao gồm:

  • Không điều trị - Đây là sự chọn lựa tối ưu cho bệnh nhân không có triệu chứng. Nếu bắt đầu có triệu chứng, cần xem xét các lựa chọn tiếp theo.
  • Tùy vào vị trí gây tắc của sỏi mà có các lựa chọn điều trị khác nhau.
  • Nội soi can thiệp mật tụy ngược dòng (ERCP) lấy sỏi ống mật chủ, hiện nay với nhiều tiến bộ có thể lấy được cả sỏi đường mật trong gan.
  • Tán sỏi qua da, phẫu thuật: Điều trị sỏi đường mật trong gan.
  • Phẫu thuật cắt túi mật kèm sỏi túi mật – Phẫu thuật cắt túi mật là phẫu thuật hàng ngày ở Mỹ. Nhưng nó có một số rủi ro, vì sử dụng gây mê. Phẫu thuật này không ảnh hưởng nhiều đến vấn đề tiêu hóa.

Nhưng một nửa số bệnh nhân sau mổ, có thể có những triệu chứng nhẹ như tiêu lỏng, đầy hơi, hoặc chướng bụng. Những khó chịu này thường sẽ tự giảm dần. Bệnh nhân đã mổ cắt bỏ túi mật không cần lo lắng việc sỏi túi mật có thể xuất hiện trở lại.

  • Điều trị loại bỏ sỏi túi mật nhưng vẫn giữ túi mật – Bệnh nhân sẽ dùng thuốc để làm tan sỏi túi mật. Phương pháp này có thể hiệu quả, nhưng cần thời gian – từ vài tháng đến vài năm. Những bệnh nhân có triệu chứng nặng không muốn chờ đợi quá lâu để thấy bớt khó chịu. Thêm vào đó, những viên sỏi có thể tái phát sau điều trị.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

9.3K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan