Tác dụng của cây 3 kích

Cây ba kích (có tên khoa học là Morinda officinalis How.) thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), là loại cây mọc hoang thường được tìm thấy ở một số nơi thuộc rừng núi phía Bắc nước ta như: Thái Nguyên, Quảng Ninh, Bắc Giang, ...Ba kích trong đông y có tác dụng trừ phong thấp, tráng dương, bổ thận, và một số bài thuốc hữu ích khác. Tìm hiểu rõ hơn về cây ba kích qua một số thông tin cụ thể về tác dụng của cây 3 kích dưới đây.

1. Cây 3 kích là gì?

Cây ba kích hay còn được gọi là ba kích thiên, đan điền âm vũ, dây ruột gà, diệp liễu thảo,... là loại cây thuộc họ dây leo, thân thảo, mảnh, toàn thân bao phủ lớp lông mịn. Cây được tìm thấy mọc leo thành các bụi nhỏ ở ven các khu rừng có độ cao dưới 500m. Lá đơn, mọc đối xứng, có hình bầu dục hoặc hình mác, lá thuôn nhọn, khá cứng, đuôi lá hình tròn hoặc hình tim. Phiến lá non có màu xanh nhạt, và chuyển sang màu trắng mốc khi già, khi lá khô có màu nâu tím. Có khoảng 8 cặp gân thứ cấp nằm ở mặt dưới phiến lá.

Hoa ba kích có màu vàng hoặc trắng, kích thước khá nhỏ thường tập trung thành đám nhỏ ở đầu cành, một số lá đài nhỏ phát triển không đều xếp chồng lên nhau tạo thành đài hoa. Hoa ba kích thường nở rộ vào khoảng tháng 5 hay tháng 6. Quả ba kích hình cầu lồi lõm, quả kép có phủ lông, khi chín chuyển màu đỏ cam. Mùa quả bắt đầu từ tháng 7 đến tháng 10.

Rễ cây ba kích cũng chính là thành phần quan trọng được sử dụng làm dược liệu nhiều nhất. Rễ cây có kích thước lớn, phình to nên thường được gọi là củ. Phần dược liệu được dùng làm thuốc thường được các nhà thu hái phơi khô hoặc sấy khô, sau đó cắt thành các đoạn ngắn. Phần củ ba kích được sử dụng làm dược liệu có đặc điểm:

  • Củ hình trụ tròn, độ dài không cố định, có đường kính khoảng từ 1 đến 2cm.
  • Củ khá cứng, có cùi dày, vỏ có thể bóc được.
  • Mặt ngoài củ có màu vàng xám, sờ hơi nhám, có vân dọc theo chiều dài củ.
  • Phần lõi bên trong củ có màu tím hoặc hồng nhạt, ở giữa lại có màu nâu vàng.
  • Củ không có mùi, vị ngọt, hơi chát.

2. Thu hái và sơ chế dược liệu

Cây ba kích trồng có thể thu hái sau 3 năm. Thời điểm thu hoạch lý tưởng nhất trong năm là vào khoảng tháng 10 đến tháng 11. Khi thu hoạch lưu ý đào rộng để có thể thu được toàn bộ phần rễ của cây. Ba kích tốt có đặc điểm:

  • Với ba kích rễ to, củ chắc, cùi dày, màu tía là tốt nhất
  • Với ba kích rễ bé, cùi mỏng hơn, màu trong là có thể dùng được

Sơ chế dược liệu bằng cách

  • Rửa sạch toàn bộ rễm để ráo nước
  • Dùng dao nhỏ khía nhẹ để tách kiểm tra phần lõi của của ba kích
  • Sau đó dùng dao tách nhẹ nhàng phần thịt ba kích và rút bỏ lõi.
  • Với mục đích ngâm rượu hay làm thuốc thì cũng chỉ nên sử dụng phần thịt và loại bỏ lõi.

* Các cách bào chế thuốc với củ ba kích:

  • Ngâm rễ ba kích khoảng 1 đêm trong nước câu kỷ tử cho đến khi mềm, sau đó lại ngâm khoảng 1 đêm với rượu. Cuối cùng vớt củ ba kích ra rồi đem sao vàng cùng với cúc hoa, nhớ bảo quản trong lọ có nắp đậy kín để dùng được lâu dài.
  • Giã dập cam thảo, sắc với nước, sau đó lọc bỏ phần bã. Tiếp đến, cho ba kích vào nấu cho đến khi ba kích mềm, xốp thì rút bỏ lõi và mang phần thịt đi phơi khô.
  • Ngâm ba kích với rượu 1 đêm cho mềm rồi lấy ra cắt nhỏ, sấy khô và bảo quản trong lọ thủy tinh kín, để tránh ẩm mốc.
  • Trộn khoảng 1kg ba kích với 20g muối rồi đem lên hấp cách thủy cho đến khi rút được phần thịt ba kích, sau đó mang đi phơi khô và để dành dùng dần.
  • Ba kích đem rửa sạch, ủ mềm, lột bỏ phần lõi, thái nhỏ rồi đem tẩm rượu và ủ khoảng 2 tiếng. Sao vàng hoặc nấu hỗn hợp này thành cao lỏng, bảo quản ở nơi thoáng mát.
cây ba kích
Rễ cây ba kích cần được sơ chế cẩn thận trước khi sử dụng

3. Tác dụng của cây 3 kích

Là một loại thuốc đông y chữa yếu sinh lý nam, xuất tinh sớm. Tuy nhiên, Các nhà khoa học đã tìm được nhiều hợp chất quý có trong rễ ba kích như: Gentianine, Trigonelline, Tigogenin, Luteolin, Rubiadin: Rubiadin-1-Methyl Ether, Carpaine, Gitogenin, Choline, Quercetin, Vitamin B1, Phytosterol, Vitamin C, các loại Acid hữu cơ....

Không chỉ vậy, trong rễ ba kích còn chứa một số thành phần như đường, nhựa, Antraglycozid và lượng nhỏ tinh dầu.

Chúng ta vẫn được biết đến khả năng tăng cường sinh lực, bổ thận, tráng dương, tăng độ dẻo dai, cải thiện gân cốt cho phái mạnh, hỗ trợ điều trị chứng xuất tinh sớm, yếu sinh lý, di tinh, mộng tinh, trừ phong thấp, làm hạ huyết áp... mà quên đi mất, rễ ba kích còn có những công dụng sau:

  • Tăng cường sức đề kháng: Các nhà nghiên cứu đã thử nghiệm ba kích trên những con chuột bạch bị nhiễm độc Amoni Clorua cho thấy rễ ba kích có khả năng tăng sức đề kháng cho cơ thể và đồng thời có thể đẩy lùi yếu tố gây ngộ độc.
  • Tác dụng đối với nội tiết tố nữ: Ba kích thiên làm thúc đẩy khả năng ham muốn tình dục ở nữ giới và tăng cường chất lượng của cuộc giao hợp.
  • Ngoài ra, khi sử dụng ba kích để ngâm rượu còn có tác dụng giúp điều hòa huyết áp, tăng cường hoạt động của não bộ, giúp ngủ ngon giấc hơn, và tác dụng nhanh với các tuyến cơ năng,...

4. Một số bài thuốc có cây ba kích

4.1. Bài thuốc giúp lợi tiểu cho nam giới

Chuẩn bị: Ba kích thiên, Tang phiêu tiêu, Ích trí nhân, Thỏ ty tử. Mỗi vị 200 gram

Thực hiện: Tất cả các nguyên liệu đem tán mịn, sau đó thêm một ít rượu vào để làm ướt phần nguyên liệu trên. Viên hỗn hợp này thành các viên nhỏ tầm hạt ngô. Mỗi lần chỉ sử dụng khoảng 12 viên cùng với rượu có pha chút muối hoặc có thể sắc thành thang để uống trong ngày.

4.2. Bài thuốc trị liệt dương, hạ khí, ăn nhiều, thất thương, ngũ lão

Chuẩn bị: Ba kích thiên sống : 3 kg; Ngưu tất sống: 3 kg; Rượu trắng 5 đấu

Thực hiện: Ba kích và Ngưu tất đem rửa sạch rồi ngâm với với rượu khoảng 3 tháng là có thể dùng được.

4.3. Cải thiện được chứng đau mỏi xương khớp, đi đứng khó khăn do phong hàn

Chuẩn bị: Ba kích: 60 gam; Ngưu tất: 120 gam; Khương hoạt – Quế tâm – Ngũ gia bì – Can khương (bào) mỗi vị 60 gam; Đỗ trọng bỏ vỏ, sao vàng: 80 gam; Mật ong: 100 ml.

Thực hiện: Tất cả các nguyên liệu trên đem tán thành bột mịn, rồi trộn với mật ong và viên thành các viên nhỏ. Mỗi lần chỉ dùng khoảng 10 viên hoặc pha với chút rượu để uống.

4.4. Bài thuốc bổ thận, tráng dương, dưỡng sắc đẹp

Chuẩn bị: Ba kích: 60 gam; Cam cúc hoa: 60 gam; Câu kỷ tử: 30 gam; Phụ tử (chế): 20 gam; Thục địa: 46 gam; Thục tiêu: 30 gam.

Thực hiện: Tất cả các nguyên liệu trên đem tán thành bột mịn rồi cho vào bình ngâm với 3 lít rượu. Mỗi lần chỉ uống khoảng 20ml rượu vào lúc đói, một ngày uống 2 lần.

4.5. Trị chứng kinh nguyệt không đều, tử cung lạnh ở nữ giới

Chuẩn bị: Ba kích: 120 gam; Lương khương: 20 gam; Tử kim đằng: 640 gam; Thanh diêm: 80 gam; Nhục quế (bỏ vỏ): 160 gam và Ngô thù du: 160 gam

Thực hiện: Tất cả các nguyên liệu trên đem tán thành bột mịn rồi đem trộn đều và sử dụng rượu hồ để vo thành các viên nhỏ. Một ngày chỉ uống khoảng 20 viên thuốc với rượu có pha chút muối nhạt.

4.6. Trị bạch trọc

Chuẩn bị: Ba kích bỏ lõi, chưng rượu: 40 gam; Thỏ ty tử chưng rượu 1 ngày, sấy khô: 40 gam; Phá cố chỉ sao vàng: 40 gam; Lộc nhung: 40 gam; Sơn dược: 40 gam; Xích thạch chi: 40 gam; Ngũ vị tử: 40 gam.

Thực hiện: Tất cả các nguyên liệu trên đem đi tán thành bột mịn. Khi dùng pha với chút rượu uống khi đói.

Cây ba kích là một trong các vị thuốc trong bài thuốc trị bạch trọc
Cây ba kích là một trong các vị thuốc trong bài thuốc trị bạch trọc

4.7. Trị chứng tiểu không kiểm soát, đau bụng

Vị thuốc:Ba kích: 60 gam; Nhục thung dung: 60 gam; Sinh địa: 60 gam; Thỏ ty tử: 40 gam; Tang phiêu tiêu: 40 gam; Tục đoạn: 40 gam; Sơn dược: 40 gam;

Ngũ vị tử: 20 gam; Quan quế: 20 gam; Long cốt: 20 gam; Sơn thù du: 20 gam;

Phụ tử: 20 gam; Đỗ trọng ngâm rượu: 12 gam; Lộc nhung: 4 gam.

Thực hiện: Tất cả những nguyên liệu trên đem tán thành bột mịn. Thêm chút mật ong viên thành các viên hoàn, mỗi viên khoảng 10 gam. Mỗi ngày chỉ uống khoảng 2 đến 3 viên với nước ấm.

4.8. Chứng liệt dương

Vị thuốc: Ba kích, Đỗ trọng, Ích trí nhân, Ngủ vị tử, Ngưu tất, Phục linh, Sơn dược, Sơn thù, Thỏ ty tử, Tục đoạn, Viễn chí, Xà sàng tử. Mỗi vị 30 gam và Nhục thung dung: 60 gam

Thực hiện: Tất cả những nguyên liệu trên đem tán thành bột mịn. Thêm chút mật ong viên thành các viên. Ngày uống khoảng 6 đến 12 viên lúc đói.

4.9. Trị chứng thận hư, đau lưng, mỏi gối, liệt dương, bàng quang lạnh, bụng đầy trướng

Vị thuốc: 30g ba kích, 22g bạch linh, 22g chỉ xác, 22g hoàng kỳ, 30g lộc nhung, 22g mẫu đơn, 22g ngưu tất, 22g nhân sâm, 22g mộc hương, 30g nhục thung dung, 30g phụ tử, 22g phúc bồn tử, 22g quế tâm, 22g sơn thù, 22g tân lang, 30g thạch hộc, 30g thục địa, 22g thự dự, 22g tiên linh tỳ, 22g trạch tả, 22g tục đoạn, 22g viễn chí, 22g xà sàng tử.

Cách thực hiện: Đem đi tán mịn và bảo quản trong lọ kín. Ngày sử dụng khoảng 15 – 20g, nên uống lúc đói.

4.10. Trị mạch yếu, da xanh tái

Vị thuốc: Ba kích, Hồi hương, Bạch long cốt, Ích trí nhân, Phúc bồn tử, Nhục thung dung, Bạch truật, Mẫu lệ, Thỏ ty tử, Cốt toái bổ, Nhân sâm, Mỗi vị khoảng 40g.

Cách thực hiện: Tán mịn thành bột, sau đó cho vào lọ thủy tinh kín nắp để bảo quản. Mỗi lần sử dụng khoảng 10g đến 20g, ngày uống 2 lần.

4.11. Bài thuốc trị chứng thận hư, chảy nước mắt sống, ăn uống không tiêu, tê nhức chân tay

Vị thuốc: 30g ba kích, 22g bá tử nhân, 22g bạch linh, 22g đỗ trọng, 22g ngũ gia bì, 22g ngưu tất, 30g nhục thung dung, 22g phòng phong, 22g phúc bồn tử, 22g thạch hộc, 22g thạch long nhục, 22g thạch nam, 30g thiên hùng, 40g thiên môn, 30g thỏ ty tử, 30g thục địa, 22g thự dự, 30g trầm hương, 30g tục đoạn, 22g tỳ giải, 22g viễn chí, 22g xà sàng tử.

Cách thực hiện: Các nguyên liệu đem đi tán mịn, sau đó trộn với mật ong để vo viên, bảo quản trong lọ thủy tinh. Một ngày uống khoảng 20g vào lúc đói.

4.12. Cải thiện chứng khí hư, ngủ không ngon giấc, ù tai, chảy nước mắt sống, đổ mồ hôi trộm

Vị thuốc: 90g ba kích, 180g lương khương, 120g nhục quế, 120g ngô thù, 60g thanh diêm, 500g tử kim đằngCách thực hiện: Tán thành bột mịn, rồi trộn với rượu nếp để vo viên. Mỗi ngày sử dụng khoảng 20g thuốc để hòa với nước muối loãng để uống.

cây ba kích
Cây ba kích cần được sử dụng đúng liều lượng và cách thức

4.13. Trị chứng xương khớp, thận hư, liệt dương

Vị thuốc: 18g ba kích, 20g đương quy, 27g khương hoạt, 18g ngưu tất, 27g sinh khương, 18g thạch hộc, 2g tiêu

Cách thực hiện: Các nguyên liệu đem đi giã nát rồi cho vào bình sau đó đổ thêm 2 lít rượu vào, đậy kín nắp. Để khoảng 2 tiếng thì đổ hỗn hợp này vào nồi,sau đó bắc lên bếp và nấu khoảng 1 tiếng. Chia đều thành các lần uống, ngày uống 3 lần và mỗi lần khoảng 15 – 20ml.

4.14. Trị chứng tảo tinh, tiết tinh, đau lưng, vô sinh do thận dương hư

Vị thuốc: 12g ba kích, 6g ngũ vị tử, 16g thục địa, 6g ngũ vị tử, 8g nhân sâm, 12g cốt toái bổ, 12g long cốt, 12g nhục thung dung

Cách thực hiện: Nguyên liệu đem đi tán mịn thành bột, rồi trộn mật và viên 12g/viên. Ngày sử dụng 2 đến 3 lần và mỗi lần sử dụng 1 viên.

4.15. Trị phong thấp, đau nhức xương khớp, cước khí, phù nề

Vị thuốc: 12g ba kích, 12g đỗ trọng, 12g tục đoạn, 12g ngưu tất, 10g tang ký sinh, 8g sơn thù nhục, 16g hoài sơn

Cách thực hiện: Các nguyên liệu đem đi sắc để lấy nước uống.

4.16. Cải thiện chứng đau mỏi xương khớp, yếu chân tay

Vị thuốc: Ba kích, Nhục thung dung, Xuyên tỳ giải, Đỗ trọng, Thỏ ty tử, Lộc thai

Cách thực hiện: Tán nhuyễn và trộn với mật để vo viên. Mỗi lần uống khoảng 8g và ngày uống 2 – 3 lần với nước ấm.

4.17. Trị huyết áp cao giai đoạn tiền mãn kinh

Vị thuốc: Ba kích thiên, Hoàng bá, Tiên mao, Hoàng bá, Dâm dương hoắc, Đương quy, Tri mẫu

Mỗi loại khoảng 20g đến 28g như nhau.

Cách thực hiện: Đem sắc lấy nước uống hàng ngày.

4.18. Trị chứng đau lưng, di tinh, hoạt tinh

Vị thuốc: 12g ba kích, 12g thỏ ty tử, 12g thần khúc, 12g phúc bồn tử, 24g sơn dược

Cách thực hiện:

Tán thành bột mịn, mỗi ngày uống khoảng 2 – 3 lần và mỗi lần dùng khoảng 12g là đủ.

5. Những người không nên sử dụng ba kích

Mặc dù ba kích có tác dụng khắc phục được rất nhiều bệnh lý nhưng không phải bất cứ đối tượng nào cũng có thể sử dụng được. Có một số trường hợp, sau khi sử dụng ba kích bị tác dụng phụ hoặc khiến cho bệnh trở nên nghiêm trọng hơn. Ba kích không được khuyến khích sử dụng trong các trường hợp sau:

  • Người có biểu hiện bị sốt nhẹ về chiều.
  • Người bị táo bón thì không được sử dụng ba kích.
  • Người bị huyết áp thấp
  • Tuyệt đối không được lạm dụng rượu ba kích.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

6.8K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan