Công dụng thuốc Irbetan

Mục lục

Irbetan là thuốc có thành phần chính là hoạt chất Irbesartan. Thuốc có tác dụng là hạ huyết áp ở những bệnh nhân có tăng huyết áp nguyên phát và ở những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp và bệnh thận.

1. Irbetan là thuốc gì?

Irbetan là thuốc dạng viên nén bao phim có hoạt chất chính là Irbesartan. Thuốc Irbetan được chỉ định sử dụng trong những trường hợp sau:

  • Sử dụng thuốc Irbetan để điều trị tăng huyết áp nguyên phát.
  • Điều trị bệnh thận bằng thuốc cho những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp.

Thuốc có tác dụng chẹn thụ thể AT1 của angiotensin II giúp ngăn chặn toàn bộ những tác dụng của angiotensin II qua trung gian thụ thể AT1. Đối kháng chọn lọc thụ thể của angiotensin II làm tăng renin huyết tương và nồng độ angiotensin II, từ đó làm giảm nồng độ aldosteron trong huyết tương.

Tuy nhiên, một số trường hợp sau không được sử dụng thuốc Irbetan:

  • Bệnh nhân dị ứng với Irbesartan hay mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào có trong thuốc Irbetan.
  • Đối tượng là phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ.
  • Phụ nữ đang cho con bú không nên sử dụng Irbetan.

2. Liều lượng sử dụng và cách dùng thuốc Irbetan

2.1. Cách dùng

Thuốc Irbetan được sử dụng theo đường uống, bệnh nhân nên uống thuốc vào đầu buổi sáng và uống cùng với nước lọc, không nên sử dụng thuốc cùng với các loại đồ uống có chứa chất kích thích.

2.2. Liều lượng sử dụng thuốc Irbetan

Liều khởi đầu và duy trì thông thường là 150mg/lần/ngày. Thuốc Irbetan có thể uống ngay cả khi đói hoặc khi no mà không bị ảnh hưởng bởi thức ăn.

  • Đối với những bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp ở liều 150mg/lần/ngày, có thể tăng liều lượng Irbetan lên 300mg hoặc sử dụng kết hợp với các thuốc điều trị cao huyết áp khác. Đặc biệt, khi kết hợp thuốc Irbetan với thuốc lợi tiểu có thể làm tăng tác dụng của thuốc.
  • Đối với những bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp, dùng liều khởi đầu là 150mg/lần/ngày và có thể điều chỉnh liều lên đến 300mg/lần/ngày, sử dụng như liều duy trì trong điều trị bệnh thận.
  • Đối với những bệnh nhân suy thận, không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Irbetan. Trường hợp bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo, nên dùng liều khởi đầu thấp nhất là 75mg.
  • Trường hợp bệnh nhân bị suy gan nhẹ và trung bình, không cần điều chỉnh liều dùng thuốc Irbetan. Đối với bệnh nhân suy gan nặng, chưa có chứng minh về lâm sàng với thuốc Irbetan.
  • Với người già trên 75 tuổi, nên điều trị với liều khởi đầu là 75mg và không cần điều chỉnh liều đối với người già.
  • Hiện tại chưa xác định được tính hiệu quả và an toàn của thuốc Irbetan đối với trẻ em. Do đó, không nên sử dụng thuốc Irbetan cho đối tượng này.

Trong trường hợp người bệnh quên một liều dùng thuốc, nên sử dụng ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều tiếp theo thì bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo đúng kế hoạch. Tuyệt đối không sử dụng gấp đôi liều Irbetan đã được chỉ định.

Trong một vài trường hợp bệnh nhân sử dụng thuốc Irbetan quá liều, bệnh nhân có thể bị hạ huyết áp và tim đập nhanh, đôi khi có xảy ra nhịp tim chậm. Để xử trí cần điều trị triệu chứng và điều trị hỗ trợ bằng cách gây nôn và/ hoặc rửa dạ dày. Có thể sử dụng than hoạt để điều trị do quá liều thuốc Irbetan.

3. Tác dụng phụ của thuốc Irbetan

Các tác dụng phụ xảy ra ở bệnh nhân sử dụng Irbetan thường ở mức độ nhẹ và thoáng qua, hiếm khi gặp tác dụng phụ nghiêm trọng.

Các tác dụng phụ thường gặp: Bệnh nhân sử dụng thuốc Irbetan có thể bị tăng kali huyết, tăng nồng độ creatinin huyết tương, buồn nôn và nôn, đau thần kinh cơ, hạ huyết áp thể đứng, choáng váng, mệt mỏi,...

Các tác dụng phụ ít gặp:

  • Bệnh nhân có thể có nhịp tim nhanh, chứng đỏ bừng, khó tiêu, đau ngực, nhức đầu, tiêu chảy,..
  • Một số bệnh nhân xảy ra phản ứng quá mẫn với thuốc Irbetan, tuy nhiên các phản ứng dị ứng không đặc hiệu và phản vệ, ngứa, mề đay, ban đỏ đa dạng.

Bệnh nhân trong thời gian điều trị bằng thuốc Irbetan cần chú ý, khi thấy xuất hiện bất kỳ triệu chứng nào kể trên hay có dấu hiệu bất thường nào khác, cần ngừng sử dụng thuốc và đến ngay cơ sở y tế để thăm khám và xử trí chính xác.

4. Những trường hợp cần thận trọng khi sử dụng thuốc Irbetan

  • Dùng thuốc Irbetan cho bệnh nhân suy thận và ghép thận: Cần kiểm tra nồng độ kali, creatinin định kỳ cho bệnh nhân.
  • Bệnh nhân tăng huyết áp do động mạch thận: Có nguy cơ gia tăng tụt huyết áp nặng và suy thận khi bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận của một thận chức năng được điều trị với các thuốc có tác động lên hệ thống renin - angiotensin - aldosteron.
  • Tiết giảm thể tích nội mạch: Có thể gặp hạ huyết áp triệu chứng, nhất là sau khi sử dụng liều Irbetan đầu tiên. Triệu chứng này có thể xảy ra ở những bệnh nhân bị giảm thể tích hoặc giảm ion natri do dùng lợi tiểu mạnh, ăn kiêng hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn mửa.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Irbetan để điều trị cho những bệnh nhân cao huyết áp với đái tháo đường tuýp 2 và bệnh thận.
  • Bệnh nhân có tăng kali huyết: Cần theo dõi và kiểm tra nồng độ kali máu ở bệnh nhân có nguy cơ, nhất là những bệnh nhân đang suy thận, tiểu protein do bệnh thận, do tiểu đường hoặc suy tim.
  • Thuốc Irbetan có thể gây chóng mặt hoặc mệt lả, do đó cần thận trọng khi sử dụng thuốc cho những bệnh nhân lái xe hoặc công việc liên quan đến máy móc.
  • Trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ, tốt nhất là không nên sử dụng thuốc Irbetan. Trong giai đoạn 3 tháng giữa và 3 tháng cuối của thai kỳ, thuốc có thể là nguyên nhân gây suy thận ở thai nhi hoặc trẻ sơ sinh, giảm sản sọ hoặc chết thai nhi do các chất tác động trực tiếp lên hệ thống renin - angiotensin.
  • Hiện nay, chưa có bằng chứng chỉ rõ thuốc Irbetan có bài tiết qua sữa mẹ hay không. Chính vì vậy, chống chỉ định sử dụng thuốc Irbetan khi đang cho con bú.

5. Tương tác của thuốc Irbetan với các thuốc khác

  • Đối với thuốc lợi tiểu và thuốc điều trị huyết áp khác: sử dụng kết hợp thuốc Irbetan với các thuốc trị huyết áp khác có thể làm tăng tác động hạ huyết áp của Irbetan. Tuy nhiên, thuốc Irbetan có thể phối hợp an toàn với các thuốc điều trị cao huyết áp khác như thuốc chẹn beta, thuốc chẹn kênh canxi kéo dài và thuốc lợi tiểu nhóm thiazid.
  • Đối với các thuốc bổ sung kali và lợi tiểu tiết kiệm kali: Sử dụng chung Irbetan với các thuốc này có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh. Do đó không nên sử dụng chung các thuốc này với thuốc Irbetan.
  • Đối với Lithium: không nên kết hợp Irbetan với Lithium và cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithium trong huyết thanh trong trường hợp cần thiết phải kết hợp.
  • Đối với các thuốc kháng viêm non - steroid: Các thuốc thuộc nhóm này có thể làm giảm đi tác dụng trị cao huyết áp của Irbetan.

Tóm lại, nhờ cơ chế tác động lên hệ thống renin - angiotensin - aldosteron, thuốc Irbetan có tác dụng hiệu quả trong điều trị cao huyết áp nguyên phát. Bên cạnh đó, thuốc Irbetan còn có tác dụng trong điều trị bệnh thận ở bệnh nhân đái tháo đường tuýp 2 có tăng huyết áp. Để quá trình sử dụng thuốc an toàn và đạt hiệu quả, người bệnh cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và dùng thuốc theo đúng chỉ định của bác sĩ. Đồng thời, theo dõi những dấu hiệu và triệu chứng bất thường, báo bác sĩ khi cần thiết để đảm bảo an toàn trong điều trị bệnh.

Chia sẻ