Các tương tác có thể gặp của thuốc Melphalan

Melphalan thuộc nhóm thuốc alkyl hóa, được sử dụng để điều trị một số loại bệnh ung thư phổ biến, bao gồm bệnh ung thư đang ở trong thời gian ngừng phát triển hay phát triển nhanh.

1. Melphalan là thuốc gì?

Melphalan được biết đến với tên gọi khác là Alkeran, tác nhân alkyl hóa, được sử dụng như một loại thuốc hóa trị để điều trị các bệnh ung thư buồng trứng, đa u tủy, u ác tính và bệnh amyloidosis AL, ung thư vú, carcinom biểu mô buồng trứng không thể cắt bỏ, u melanin ác tính, u nguyên bào thần kinh (neuroblastoma), bệnh đa hồng cầu vô căn (polycythemia vera). Nó hoạt động trên cơ chế làm chậm hoặc ngăn cản sự phát triển của các tế bào gây ung thư.

2. Liều lượng và cách sử dụng của thuốc

Melphalan có thể sử dụng để uống hoặc tiêm tĩnh mạch, liều dùng cũng sẽ thay đổi theo mục đích, đường dùng cũng như cân nặng của bệnh nhân.

Khi sử dụng uống:

  • Người bệnh nên uống thuốc vào lúc đói để phát huy hiệu quả cao nhất.

Khi sử dụng tiêm:

  • Hòa tan bột thuốc với dung dịch natri clorid 0,9% và tiêm trực tiếp vào tĩnh mạch. Nếu không tiêm mà sử dụng đường truyền sẽ truyền trong vòng 1 giờ 30 phút.
  • Khi sử dụng với liều lượng cao 100 - 200 mg/m2, người bệnh cần sử dụng kết hợp với các loại thuốc hoặc có phương pháp phục hồi tủy xương sau khi sử dụng Melphalan.

Đối với bệnh nhân bị đa u tủy:

  • Nếu sử dụng riêng lẻ thì sẽ áp dụng liều lượng là 0,15 mg/kg/ngày sử dụng trong 7 ngày hoặc 4 ngày với liều lượng là 0,25 mg/kg/ngày. Sau đó sẽ ngưng sử dụng thuốc trong 4 đến 6 tuần để thuốc có thể hấp thụ hết vào cơ thể rồi tiếp tục liều duy trì.
  • Trước mỗi đợt dùng thuốc, người bệnh sẽ được kiểm tra công thức máu, trường hợp nếu lượng bạch cầu trung tính ở dưới mức 3000/mm3 hoặc tiểu cầu dưới 100.000/mm3 thì không nên tiếp tục dùng thuốc. Sau khi bạch cầu và tiểu cầu tăng trở lại, có thể dùng liều duy trì 2 mg/ngày.
  • Trường hợp sử dụng kết hợp Melphalan với Prednisolon thì sẽ áp dụng liều 20 - 40 mg/ngày, tuy nhiên liều lượng này sẽ không duy trì suốt trong quá trình điều trị mà bác sĩ sẽ chỉ định giảm dần liều Prednisolon cho đến khi ngừng sử dụng thuốc.

Đối với bệnh nhân bị đau tủy ở người trưởng thành:

  • Trường hợp sử dụng thuốc để tiêm tĩnh mạch: Bác sĩ sẽ kê với liều lượng khoảng 16mg/m2.Thuốc được truyền trong 15 đến 20 phút với tần suất sử dụng là 2 tuần 1 lần và 4 liều.
  • Trường hợp sử dụng thuốc uống: Liều lượng áp dụng là 6mg tần suất 1 lần uống 1 ngày, sau khoảng 2 đến 3 tuần điều trị. Khi số lượng bạch cầu và tiểu cầu tăng lên thì liều lượng thuốc được điều chỉnh duy trì ở mức 2mg mỗi ngày.

Đối với bệnh nhân bị ung thư buồng trứng:

  • Phác đồ chung sẽ là sử dụng liều lượng thuốc là 0,2mg/kg uống hàng ngày trong vòng 5 ngày.

3. Các tương tác có thể gặp của thuốc Melphalan

Một số tác dụng phụ thường gặp khi sử dụng thuốc như:

  • Buồn nôn và nôn, tiêu chảy, loét miệng. Trong một số trường hợp phản ứng nặng, bác sĩ sẽ kê thêm đơn thuốc để người bệnh giảm đi tình trạng buồn nôn và nôn, khuyến cáo người bệnh nên ăn thành nhiều bữa nhỏ, không ăn trước khi điều trị.
  • Ức chế tủy xương gồm: Số lượng bạch cầu giảm làm tăng nguy cơ bị nhiễm trùng hoặc số lượng tiểu cầu giảm làm tăng khả năng gặp tình trạng chảy máu.
  • Mất trí nhớ.

Tác dụng phụ ít gặp hơn như:

  • Rụng tóc.
  • Viêm phổi kẽ, xơ phổi.
  • Ngứa, phát ban, viêm mạch.
  • Ngừng tim.

Hãy thông báo ngay với bác sĩ nếu như bạn gặp một số phản ứng nghiêm trọng như: khó thở, kinh nguyệt bị rối loạn hoặc không có kinh nguyệt, gặp các vấn đề về gan như đau bụng, nước tiểu sẫm màu.

Cách xử lý:

  • Trước khi dùng Melphalan để điều trị bệnh, bác sĩ và bệnh nhân sẽ phải cân nhắc giữa lợi ích và nguy cơ mà thuốc gây ra. Khi dùng thuốc cần theo dõi cẩn thận các phản ứng phụ không mong muốn.
  • Với bệnh nhân bị bệnh tủy xương hoặc tủy xương tổn hại do sử dụng liệu pháp xạ trị, hóa trị trước đó hay chức năng tủy xương đang dần hồi phục thì cần theo dõi đặc biệt hơn về các tác dụng phụ.
  • Cần tiến hành xét nghiệm về số lượng bạch cầu, tiểu cầu trước và trong quá trình sử dụng thuốc Melphalan, để có thể điều chỉnh lượng thuốc cho phù hợp.
  • Nếu cơ thể người bệnh phản ứng quá mẫn với các thành phần của thuốc cần ngưng sử dụng Melphalan.
  • Trường hợp tiêm thuốc ra ngoài mạch máu cần chườm lạnh chỗ tiêm hoặc trường hợp liều lượng lớn thuốc đã bị khuếch tán trong mô thì có thể làm giảm độ ngấm thuốc với dung dịch natri thiosulfat.
  • Không được dùng Melphalan mà không có sự theo dõi của bác sĩ, người bệnh nên được tư vấn nếu xảy ra các phản ứng phụ nghiêm trọng như sút cân, ho dai dẳng, có khối u không bình thường...

4. Thận trọng khi sử dụng Melphalan

  • Không sử dụng Melphalan đối với các trường hợp bệnh nhân đã dùng thuốc ức chế chế tủy xương khác hoặc liệu pháp tia X trong vòng 3 đến 4 tuần trước đó.
  • Cẩn trọng với những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc bệnh sỏi thận, gút, vì khi dùng Melphalan sẽ làm tăng acid uric máu.
  • Khi sử dụng Melphalan tuyệt đối tuân thủ theo sự hướng dẫn của bác sĩ - người có chuyên môn sử dụng hóa trị liệu chống ung thư và nắm rõ công dụng cũng như các tác dụng phụ có thể xảy ra.
  • Trường hợp sử dụng thuốc tiêm ra ngoài mạch máu, nó có thể làm tăng nguy cơ gây hoại tử mô.
  • Khi kết hợp thuốc Melphalan với acid nalidixic có thể dẫn đến tử vong, vì người bệnh dễ bị viêm ruột non hoặc chảy máu ở đại tràng.
  • Sử dụng liều lượng Melphalan cao với thuốc Ciclosporin gây độc cho thận, làm suy giảm chức năng của thận.
  • Đối với phụ nữ mang thai: Được khuyến cáo không sử dụng thuốc trong suốt thời kỳ mang thai vì nó có thể gây hại cho thai nhi. Theo nghiên cứu thì Melphalan gây chết phôi thai hoặc dẫn đến dị tật thai nhi. Bác sĩ cần báo tác hại của thuốc trước khi dùng để bệnh nhân nắm rõ.
  • Đối với phụ nữ đang cho con bú: Hiện nay chưa có nghiên cứu chứng minh thuốc có thể tiết vào sữa mẹ hay không, tuy nhiên do thuốc có ảnh hưởng không tốt cho thai nhi, nên nếu trước khi dùng thuốc hãy ngừng cho con bú.

Trước khi sử dụng cần báo với bác sĩ nếu bạn gặp các vấn đề như sau:

  • Dị ứng với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
  • Các loại thuốc mà bạn đang dùng dù là thuốc kê đơn, thuốc không kê đơn, thực phẩm chức năng.
  • Đang hoặc đã từng mắc các bệnh lý như bệnh về máu, bệnh thận hoặc đã từng điều trị phóng xạ.
  • Sử dụng Melphalan có thể khiến cho cơ thể người bệnh dễ nhiễm trùng hơn hoặc làm bệnh nhiễm trùng trở nên nặng hơn. Vậy nên người bệnh cần tránh xa những người đang bị mắc các bệnh nhiễm trùng dễ lan.

5. Sử dụng quá liều liều lượng và cách xử lý

Sử dụng liều thuốc Melphalan cao quá 290 mg/m2 sẽ xuất hiện các phản ứng của cơ thể như mất ý thức, liệt cơ, co giật, nôn dữ dội. Khi sử dụng liều lượng thuốc 50 mg/ngày trong 16 ngày có thể gặp các phản ứng như tiêu chảy, xuất huyết đường tiêu hóa. Liều cao 199 mg/m2 sẽ gây viêm nhiêm mạc nặng, chảy máu đường tiêu hóa, làm tăng khả năng tắc tĩnh mạch gan, gặp hội chứng suy hô hấp, hạ lượng natri trong máu.

Cách xử lý:

Cần điều trị hỗ trợ chống nhiễm khuẩn để phòng các biến chứng bằng cách truyền chế phẩm máu, dùng thuốc để kích thích tạo huyết cầu nhằm rút ngắn thời gian bị giảm huyết cầu do Melphalan gây ra. Các bệnh nhân sử dụng quá liều cần theo dõi từ 3 đến 6 tuần.

Trên đây là một số thông tin về công dụng của thuốc Melphalan, nếu bạn cần tư vấn hay còn bất kỳ câu hỏi nào thắc mắc hãy tham khảo ý kiến của các bác sĩ/dược sĩ có chuyên môn để được giải đáp.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

85 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan