Công dụng thuốc Caavirel

Caavirel có thành phần chính là hoạt chất kháng virus viêm gan B Entecavir hàm lượng 0.5mg. Sản phẩm này thường được chỉ định trong điều trị viêm gan B mãn tính hoặc khi virus HBV đề kháng Lamivudin. Vậy thuốc Caavirel có tác dụng gì?

1. Thuốc Caavirel có tác dụng gì?

Caavirel có thành phần chính là Entecavir (dưới dạng Entecavir monohydrat) hàm lượng 0.5mg. Thuốc Caavirel được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Pymepharco (Việt Nam) và lưu hành với số đăng ký VD-28290-17. Caavirel được bào chế dạng viên nén bao phim, đóng gói mỗi hộp 3 vỉ x 10 viên.

Entecavir là một hoạt chất tổng hợp tương tự Nucleosid Purin dẫn xuất từ Guanin với hoạt tính kháng virus viêm gan B ở người (HBV). Sau khi vào cơ thể, Caavirel sẽ được các enzym trong tế bào phosphoryl hóa để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính là Entecavir triphosphat. Thông qua cơ chế cạnh tranh với cơ chất tự nhiên Deoxyguanosin triphosphat, Entecavir triphosphat sẽ ức chế enzyme DNA polymerase (một loại enzym phiên mã ngược) của virus viêm gan B ở người, do đó đã ngăn chặn được tất cả hoạt tính của enzym này.

2. Chỉ định của thuốc Caavirel

Thuốc Caavirel được chỉ định trong điều trị nhiễm virus viêm gan B (HBV) mạn tính ở người trưởng thành và trẻ em 16 tuổi trở lên có bằng chứng cho thấy HBV đang tích cực sao chép (tăng cao DNA-HBV trong máu), kèm theo tăng dai dẳng nồng độ các men gan (ALT hoặc AST), hoặc có bằng chứng mô học về bệnh gan đang hoạt động.

Chỉ định điều trị của thuốc Caavirel phụ thuộc vào đáp ứng mô học, virus học, xét nghiệm sinh hóa và huyết thanh ở các trường hợp chưa dùng thuốc kháng virus nucleosid trước đó, hoặc khi virus HBV đã đề kháng với lamivudin, đồng thời có HBeAg dương tính hoặc âm tính kèm theo chức năng gan còn bù.

Các dữ liệu về việc dùng thuốc Caavirel ở bệnh đồng nhiễm HBV và HIV còn hạn chế.

3. Chống chỉ định của thuốc Caavirel

Theo khuyến cáo của sản xuất, thuốc Caavirel cho đến nay vẫn chưa có chống chỉ định nào là tuyệt đối. Tuy vậy, bệnh nhân không nên sử dụng nếu có những vấn đề sau:

  • Tiền sử mẫn cảm với Entecavir hoặc bất kỳ thành phần nào có trong thuốc Caavirel;
  • Bệnh nhân đang mang thai hoặc cho con bú;
  • Trẻ em dưới 16 tuổi không khuyến cáo dùng Caavirel.

4. Cách dùng, liều dùng thuốc Caavirel

Liều dùng thuốc Caavirel cho người trưởng thành và trẻ em trên 16 tuổi:

  • Bệnh nhân nhiễm HBV mạn tính chưa từng điều trị bằng các thuốc tương tự nucleosid: Khuyến cáo khởi đầu 1 viên Caavirel 0.5mg x 1 lần/ngày;
  • Tiền sử nhiễm HBV máu trong quá trình điều trị bằng Lamivudin hoặc có bằng chứng cho thấy HBV đề kháng với Lamivudin hoặc Telbivudine: 2 viên Caavirel (tương đương 1mg Entecavir) x 1 lần.

Thời gian điều trị tối ưu bằng thuốc Caavirel chưa được xác định chính xác, nhưng tối thiểu phải duy trì 1 năm. Bệnh nhân có thể ngừng điều trị bằng Caavirel khi đáp ứng những điều kiện sau:

  • Bệnh nhân HBeAg dương tính phải điều trị ít nhất cho đến khi chuyển đổi huyết thanh HBe (HBeAg và HBV-DNA âm tính kèm theo phát hiện kháng thể kháng HBe ở 2 lần lấy máu liên tiếp cách nhau 3 - 6 tháng) hoặc đến khi chuyển đổi huyết thanh HBs hoặc không có tác dụng điều trị sau 1 năm dùng thuốc;
  • Bệnh nhân HBeAg (âm tính) phải điều trị Caavirel ít nhất đến khi nồng độ DNA-HBV âm tính (dưới ngưỡng phát hiện) và chuyển đổi huyết thanh HBs, hoặc khi không thấy tác dụng điều trị. Những bệnh nhân điều trị bằng Caavirel kéo dài trên 2 năm cần phải thường xuyên đánh giá để xem xét có nên tiếp tục điều trị hay không.

Liều dùng Caavirel cho các đối tượng khác:

  • Người cao tuổi: Không cần chỉnh liều Caavirel. Tuy nhiên việc dùng thuốc ở đối tượng này cần lưu ý chức năng thận thường sẽ suy giảm theo tuổi;
  • Bệnh nhân suy thận phải điều chỉnh liều dùng Caavirel theo độ thanh thải Creatinin. Bệnh nhân có thể giảm liều bằng cách chuyển từ Caavirel sang Entecavir dạng dung dịch uống hoặc tăng khoảng cách giữa các liều.

Cách dùng thuốc Caavirel:

  • Sản phẩm này chỉ được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ chuyên khoa;
  • Thời điểm dùng thuốc Caavirel tốt nhất mà khi bụng đói, ít nhất 2 giờ trước hoặc sau bữa ăn.

Quá liều Caavirel và cách xử trí:

  • Dữ liệu về quá liều Entecavir hiện nay vẫn còn rất hạn chế. Các báo cáo cho thấy có bệnh nhân đã dùng liều 20mg/ngày trong 14 ngày và uống 1 liều 40mg mà không ghi nhận biểu hiện nhiễm độc;
  • Cách xử lý khi quá liều: Bệnh nhân uống Caavirel quá liều khuyến cáo cần được theo dõi diễn biến để kịp thời xử trí.

5. Tác dụng phụ của thuốc Caavirel

Tác dụng không mong muốn thường gặp của thuốc Caavirel:

  • Tiểu máu;
  • Tăng creatinin và glucose niệu;
  • Mất ngủ;
  • Đau đầu, chóng mặt;
  • Nôn ói, tiêu lỏng, ăn uống khó tiêu;
  • Tăng men gan, amylase hoặc bilirubin huyết;
  • Mệt mỏi.

Một số tác dụng phụ ít gặp của Caavirel:

  • Phát ban;
  • Rụng tóc;
  • Đầy bụng.

Hiếm gặp hơn người bệnh dùng thuốc Caavirel có thể gặp những vấn đề sau:

  • Phản ứng phản vệ;
  • Nhiễm toan acid lactic;
  • Tăng ALT hơn 5 lần giới hạn cao bình thường;
  • Tăng lipase ít nhất 2.1 giới hạn trên bình thường;
  • Tăng bilirubin huyết hơn gấp 2 lần giới hạn trên bình thường.

6. Tương tác thuốc của Caavirel

Cho đến nay chưa ghi nhận các tương tác thuốc được khuyến cáo tránh dùng đồng thời với Caavirel.

  • Nồng độ và tác dụng của Entecavir có thể tăng khi dùng Caavirel đồng thời với Ganciclovir, Valganciclovir, Ribavirin.
  • Entecavir không phải là cơ chất và không ức chế hoặc kích thích các Cytochrome P450 (CYP), do đó Caavirel ít có khả năng tương tác về dược động với các thuốc chuyển hóa qua P450.
  • Entecavir tác động đến chức năng thận hoặc đào thải qua thận, do đó Caavirel có khả năng tương tác dược động với các thuốc khác cũng ảnh hưởng đến chức năng thận hoặc có khả năng cạnh tranh với Entecavir để bài tiết tích cực qua ống thận. Khi đó nồng độ Caavirel trong huyết thanh hoặc nồng độ của thuốc phối hợp có thể tăng, cần phải theo dõi các tác dụng phụ có thể xảy ra.
  • Entecavir không xảy ra tương tác với các thuốc kháng virus khác như Adefovir, Lamivudine, Tenofovir hoặc Disoproxil.
  • Thuốc ức chế miễn dịch có khả năng tương tác với Caavirel về dược động học (làm tăng nồng độ Entecavir trong huyết thanh do chức năng thận bị thay đổi), bao gồm Cyclosporin hoặc Tacrolimus. Cần theo dõi chức năng thận trước và trong quá trình điều trị bằng Caavirel ở bệnh nhân ghép gan đang dùng Cyclosporin, Tacrolimus hoặc các thuốc ức chế miễn dịch khác có thể ảnh hưởng đến chức năng thận.

7. Lưu ý khi sử dụng thuốc Caavirel

  • Bệnh nhân điều trị bằng Caavirel có thể bị viêm gan tự phát (đôi khi trầm trọng), thường biểu hiện bằng việc tăng nhất thời nồng độ ALT huyết thanh. Sau thời gian điều trị bằng thuốc kháng virus, nồng độ huyết thanh ALT cũng có thể tăng trong khi nồng độ HBV-DNA huyết thanh giảm.
  • Trong quá trình điều trị bằng Caavirel, bệnh nhân phải theo dõi chặt chẽ cả về triệu chứng lâm sàng lẫn xét nghiệm sinh hóa máu.
  • Một số trường hợp đã được báo cáo về tình trạng bệnh nặng hơn khi ngừng điều trị viêm gan B bằng Entecavir. Bệnh nhân ngừng dùng Caavirel thường tăng nồng độ HBV-DNA huyết thanh và đa số sẽ tự khỏi nhưng vẫn có một số trường hợp hiếm gặp sẽ tử vong.
  • Trong số những người bệnh trước đó chưa dùng thuốc tương tự nucleosid mà được chỉ định điều trị bằng Caavirel, các trường hợp nặng lên được ghi nhận trung bình sau 23 đến 24 tuần ngừng điều trị, trong đó đa số là có xét nghiệm HBeAg âm tính. Bệnh nhân phải được theo dõi chức năng gan định kỳ (lâm sàng và sinh hóa) ít nhất 6 tháng sau khi ngừng điều trị. Những trường hợp tăng DNA-HBV trở lại có thể chỉ định điều trị lại 1 đợt khác.
  • Thận trọng khi chỉ định Caavirel cho bệnh nhân xơ gan mất bù, vì nguy cơ xảy ra tác dụng phụ cao hơn, trong đó đặc biệt là nhiễm toan acid lactic.
  • Phải thận trọng khi điều trị Caavirel cho người nhiễm HBV mạn tính mà không phát hiện có đồng nhiễm HIV, vì làm tăng nguy cơ xuất hiện các chủng HIV kháng thuốc Nucleosid có tác dụng ức chế enzym phiên mã ngược (NRTI). Trước khi bắt đầu điều trị Caavirel bệnh nhân cần được làm test HIV và không nên dùng Caavirel để điều trị nhiễm HBV mạn tính đồng nhiễm HIV.
  • Thận trọng khi chỉ định Caavirel để điều trị viêm gan B mạn tính ở bệnh nhân dùng duy nhất các thuốc tương tự Nucleoside hoặc phối hợp các thuốc kháng virus khác vì nguy cơ xảy ra nhiễm toan acid lactic, gan to kèm nhiễm mỡ cao hơn. Vấn đề này đa số xảy ra ở phụ nữ, bệnh nhân béo phì và điều trị lâu dài bằng các thuốc nucleosid ức chế enzym phiên mã ngược. Cần thận trọng khi chỉ định các thuốc tương tự nucleosid (bao gồm Caavirel) cho người có nguy cơ cao mắc các bệnh lý gan, tuy nhiên tình trạng nhiễm toan acid lactic, gan to và gan nhiễm mỡ cũng đã xảy ra ở người không có bất kỳ yếu tố nguy cơ nào.
  • Ngừng sử dụng Caavirel ngay lập tức nếu bệnh nhân có bất kỳ dấu hiệu lâm sàng và kết quả xét nghiệm gợi ý nhiễm toan lactic hoặc nhiễm độc gan nặng ngay cả khi men gan transaminase không tăng.
  • Chưa xác định mức độ an toàn và hiệu quả của Caavirel ở người sau ghép gan. Nếu phải dùng Caavirel cho người ghép gan đã hoặc đang dùng một thuốc ức chế miễn dịch có thể tác động đến chức năng thận như Cyclosporin, Tacrolimus, bác sĩ phải có kế hoạch theo dõi cẩn thận chức năng thận trước và trong khi điều trị.
  • Đối với người từ 65 tuổi trở lên, kinh nghiệm sử dụng Caavirel còn hạn chế nên vẫn chưa đủ để xác định xem đáp ứng có khác với bệnh nhân trẻ tuổi hay không.
  • Do Entecavir chủ yếu đào thải qua thận nên nguy cơ ngộ độc có thể tăng ở bệnh nhân suy thận. Người cao tuổi thường có chức năng thận suy giảm nên cần điều chỉnh liều Caavirel theo mức độ suy thận và phải theo dõi chức năng thận định kỳ. Việc điều chỉnh liều dùng Caavirel được khuyến cáo khi độ thanh thải Creatinin dưới 50ml/phút, bao gồm các trường hợp thẩm phân máu hoặc thẩm phân màng bụng ngoại trú.
  • Entecavir không làm giảm nguy cơ lây truyền virus sang người khác, do đó bệnh nhân dùng Caavirel vẫn phải áp dụng các biện pháp dự phòng lây nhiễm HBV khác.
  • Chưa có nghiên cứu nào về việc dùng thuốc Caavirel cho người mang thai và cũng chưa có số liệu nào về tác dụng của Entecavir đối với vấn đề lây truyền bệnh HBV từ mẹ sang con. Những đứa trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HBV thường được khuyến cáo dùng phác đồ phối hợp vắc-xin HBV với Globulin miễn dịch viêm gan B (HBIG).
  • Chưa biết thuốc Entecavir có tiết vào sữa mẹ hay không, tuy nhiên bệnh nhân nên ngừng cho bú hoặc không sử dụng thuốc Caavirel tùy theo tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.
  • Không có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của Caavirel đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Một số tác dụng phụ như chóng mặt, mệt mỏi và buồn ngủ do Caavirel có thể làm giảm khả năng nhận thức nên cần thận trọng khi bệnh nhân lái xe và sử dụng máy móc phức tạp.

Thuốc Caavirel có thành phần chính là hoạt chất kháng virus viêm gan B Entecavir hàm lượng 0.5mg. Sản phẩm này thường được chỉ định trong điều trị viêm gan B mãn tính hoặc khi virus HBV đề kháng Lamivudin. Để đảm bảo hiệu quả điều trị và tránh được tác dụng phụ không mong muốn, người bệnh cần tuân theo đúng chỉ dẫn của bác sĩ, dược sĩ chuyên môn.

Theo dõi website Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec để nắm thêm nhiều thông tin sức khỏe, dinh dưỡng, làm đẹp để bảo vệ sức khỏe cho bản thân và những người thân yêu trong gia đình.

194 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan