Công dụng thuốc Paclitaxin

Paclitaxin thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ miễn dịch. Thuốc có tác dụng trong điều trị các bệnh lý như ung thư buồng trứng, ung thư vú,... Người bệnh theo dõi bài viết dưới đây để biết Paclitaxin là thuốc gì?

1. Thuốc Paclitaxin là thuốc gì?

Paclitaxin thuộc nhóm thuốc chống ung thư và tác động vào hệ miễn dịch. Thuốc có thành phần chính là Paclitaxel 6mg/ml và được bào chế dưới dạng dung dịch đậm đặc để pha tiêm truyền, hàm lượng 25ml mỗi lọ, 1 hộp có 1 lọ.

Paclitaxel có tác dụng chống ung thư, điều chỉnh sự đáp ứng miễn dịch và kìm tế bào ung thư bằng cách ức chế sự hình thành của hệ thống các ống vi thể - đây là một giai đoạn của phân chia tế bào từ đó làm cho quá trình phân chia tế bài ngừng lại, từ đó kìm tế bào.

Thuốc Paclitaxin trong máu gắn với protein huyết tương với tỉ lệ 89 đến 98%.

Thuốc Paclitaxin chuyển hóa qua gan, thải trừ chủ yếu qua đường mật và khoảng 12,6% liều dùng thải trừ qua thận. Thời gian bán thải của thuốc khoảng từ 3 đến 52,7 giờ.

2. Thuốc Paclitaxin có tác dụng gì?

Thuốc Paclitaxin có tác dụng trong trường hợp:

  • Kết hợp với cisplatin trong điều trị bệnh lý ung thư buồng trứng tiến xa và bướu tồn lưu sau phẫu thuật.
  • Điều trị ung thư buồng trứng di căn khi điều trị thất bại bằng các thuốc nhóm Platin.
  • Điều trị hỗ trợ trong điều trị ung thư vú giai đoạn sớm có hạch dương tính, dùng nối tiếp sau phác đồ thuốc Doxorubicin.
  • Dùng trong điều trị ung thư vú di căn tái phát hoặc đã thất bại với điều trị bằng phác đồ chuẩn trước đó.
  • Thuốc đầu tay trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ trong trường hợp không hóa/xạ trị hoặc phẫu thuật được, kết hợp cùng với Cisplatin.
  • Ngoài ra, thuốc Paclitaxin còn dùng trong điều trị ung thư Kaposi có liên quan đến bệnh suy giảm miễn dịch (AIDS)

3. Liều dùng - cách dùng thuốc Paclitxin

Cách dùng: Thuốc Paclitaxin dùng dưới dạng truyền tĩnh mạch, các thao tác cần phải được thực hiện bởi nhân viên y tế có chuyên môn trong một phòng thích hợp. Khi pha thuốc truyền nhân viên y tế phải mang găng tay, không được để thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc, nếu không may bị dính ra da cần phải rửa thật kỹ với xà phòng và nước, nếu dính vào niêm mạc, cần phải rửa niêm mạc thật kỹ với nước muối sinh lý:

  • Paclitaxil được pha với dung dịch thường dùng như Natri clorid 0,9%, Glucose 5%, hỗn hợp dung dịch Natri 0,9% và glucose 5%, hỗn hợp dung dịch glucose 5% và dung dịch ringer sao cho nồng độ Paclitaxel trong dịch truyền vào khoảng 0,3 - 1,2mg/ ml.
  • Chỉ sử dụng lọ truyền làm bằng thủy tinh, Polypropylen hoặc Polyolefin. Dây truyền cần phải được làm từ chất liệu Polyethylen.
  • Dịch truyền như trên có thể ổn định về mặt lý hóa trong vòng 27 giờ sau khi pha ở nhiệt độ khoảng 25 độ C và có ánh sáng. Nên truyền ngay hoặc truyền trong vòng 3 giờ sau khi pha. Không được để dịch truyền đã pha xong vào tủ lạnh.
  • Dịch truyền sau khi pha xong có thể trở nên hơi đục tuy nhiên điều này là do dung môi pha dịch, do đó lọc cũng không làm hết đục. Khi truyền nên để dịch truyền chảy qua bộ lọc có kích thước lỗ lọc dưới 0,22 micromet.
  • Trước khi truyền dung dịch Paclitaxel cho bệnh nhân, cần phải chuẩn bị dự phòng quá mẫn bằng Prednisolon 30 - 40mg, uống trước khi truyền Paclitaxil 12 giờ và 6 giờ. Kết hợp với thuốc kháng Histamin H1 trước khi truyền Paclitaxil 30 đến 60 phút và dùng thêm Cimetidin 300mg hoặc Ranitidin 50mg truyền tĩnh mạch 30 - 60 phút trước khi truyền Paclitaxil.

Liều dùng: Thuốc Paclitaxil được dùng với chỉ định nghiêm ngặt của bác sĩ, bạn không được phép tự ý sử dụng hay điều chỉnh liều, bạn có thể tham khảo thêm liều khuyến cáo dưới đây để biết rõ hơn về thuốc:

  • Thuốc được truyền tĩnh mạch trong vòng 3 giờ hoặc 24 giờ, trong 3 tuần. Không lặp lại liều khi bạch cầu nhỏ hơn 1500/mm3, tiểu cầu nhỏ hơn 100000/ mm3.
  • Thuốc Paclitaxil cần được giảm liều ở bệnh nhân suy gan.

Đối với ung thư buồng trứng:

  • Phác đồ đầu tay điều trị ung thư buồng trứng tiến triển gồm có 2 loại phác đồ, tùy thuộc vào từng bệnh nhân mà lựa chọn phác đồ khác nhau. Phác đồ 1: Truyền tĩnh mạch Paclitaxel 175mg/ m2 diện tích cơ thể trong vòng 3 giờ, sau đó tiếp tục truyền tĩnh mạch Cisplatin 75mg/ m2, cách 3 tuần là một đợt điều trị.
  • Phác đồ 2: Truyền tĩnh mạch Paclitaxel 135mg/ m2 trong vòng 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch Cisplatin 75mg/m2, mỗi 3 tuần 1 đợt điều trị.
  • Phác đồ hàng thứ 2 hoặc phác đồ điều trị kế tiếp ung thư buồng trứng tiến triển. Có thể dùng đơn độc Paclitaxin điều trị ung thư buồng trứng di căn liều 135mg hoặc 175mg/ m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần lại điều trị 1 đợt.

Đối với ung thư vú:

  • Điều trị hỗ trợ ung thư vú có hạch: Dùng Paclitaxin liều 175 mg/m2, truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, mỗi 3 tuần điều trị 1 đợt, truyền 4 đợt. Sau đó tiếp tục truyền Doxorubicin theo phác đồ phối hợp. Có thể điều trị bằng Doxorubicin hoặc Cyclophosphamid 4 đợt, sau đó điều trị lại bằng Paclitaxin.
  • Phác đồ hàng thứ 2 trong điều trị ung thư vú tiến triển: Ung thư vú đã di căn không đáp ứng với phác đồ chuẩn hoặc tái phát sau điều trị phác đồ bổ trợ 6 tháng. Dùng liều 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 3 giờ, cách 3 tuần điều trị đợt tiếp.

Trong điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ:

  • Phác đồ 1: Truyền tĩnh mạch Paclitaxil 135mg/m2 trong vòng 24 giờ, sau đó truyền Cisplatin 75mg/m2, mỗi 3 tuần điều trị đợt tiếp.
  • Phác đồ 2: Truyền tĩnh mạch Paclitaxil 175 mg/m2 trong vòng 3 giờ, sau đó truyền Cisplatin 80mg/m2, cách 3 tuần điều trị đợt tiếp theo.

Đối với ung thư Kaposi có liên quan AIDS:

  • Đối với bệnh nhân bị HIV chỉ bắt đầu dùng Paclitaxil nếu bạch cầu trung tính ít nhất là 1000/m3.
  • Phác đồ 1: Dùng Paclitaxil liều 135mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần điều trị một đợt.
  • Phác đồ 2: Dùng Paclitaxil liều 100mg/ m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 2 tuần điều trị 1 đợt.

4. Chống chỉ định thuốc Paclitaxin

Không dùng Paclitaxil trong những trường hợp sau:

  • Người dị ứng hoặc quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc Paclitaxil, đặc biệt là với dầu Cremophor. EL.
  • Người bệnh có chỉ số bạch cầu trung tính nhỏ hơn 1500/mm3 hoặc có biểu hiện của thần kinh vận động.
  • Bà bầu hoặc người đang cho con bú.
  • Trẻ dưới 18 tuổi vì thuốc Paclitaxin chưa được nghiên cứu rõ về tính an toàn cho nhóm đối tượng này.

5. Tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Paclitaxin

Trong quá trình sử dụng Paclitaxin, người bệnh có thể gặp các triệu chứng bất lợi như:

Các loại thuốc hóa xạ trị đều gây ra rất nhiều tác dụng không mong muốn. Do vậy nếu bạn thấy xuất hiện các triệu chứng bất lợi trong quá trình điều trị, hãy báo với bác sĩ để được giảm phần nào đó những khó chịu mà bạn đang gặp phải.

6. Lưu ý khi dùng thuốc Paclitaxin

Khi dùng thuốc Paclitaxin, bạn cần lưu ý những điểm sau:

  • Đối với những người bị rối loạn chức năng gan cần báo với bác sĩ ngay để được tư vấn lựa chọn thuốc và được điều trị kịp thời điểm vì nếu men gan tăng cao trên 10 lần so với giá trị bình thường, Bilirubin trên 7,5/100ml hoặc cao gấp 5 lần bình thường thì phải ngừng sử dụng thuốc.
  • Người có bệnh lý tim mạch hoặc bệnh thần kinh ngoại biên cần báo lại với bác sĩ để được cân nhắc sử dụng thuốc.
  • Đối với những người tiêm truyền nhiều loại thuốc cần phải được bổ sung thêm Platin trước đó để tránh suy tủy, do vậy bạn cần để ý và đặt câu hỏi với bác sĩ điều trị nếu chưa được sử dụng Platin trước đó.
  • Ở người lớn tuổi, khả năng gây độc của thuốc tăng lên do vậy cần lưu ý theo dõi sát.

Trên đây là toàn bộ thông tin về thuốc Paclitaxin, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng, tham khảo ý kiến của bác sĩ/ dược sĩ trước khi dùng. Lưu ý, Paclitaxin là thuốc kê đơn nên cần tuân thủ tuyệt đối chỉ định từ bác sĩ, không được tự ý điều trị tại nhà.

27 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan