Công dụng thuốc Thymazole

Thuốc Thymazole được chỉ định điều trị các bệnh tuyến giáp có tăng năng tuyến giáp kèm theo. Vậy cách sử dụng thuốc Thymazole như thế nào? Cần lưu ý gì khi sử dụng Thymazole? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin cần thiết về thuốc Thymazole qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Thymazole là thuốc gì?

  • Tên thuốc: Thymazole
  • Nhóm thuốc: Hocmon, nội tiết tố
  • Dạng bào chế: Viên nén
  • Đóng gói: Hộp 10 vỉ x 10 viên
  • Thành phần: Carbimazole
  • Hàm lượng: 5mg
  • Nhà sản xuất: Duo Pharma (M) Sdn. Bhd - MA LAI XI A

2. Công dụng thuốc Thymazole

2.1 Chỉ định

  • Điều trị triệu chứng cường giáp
  • Điều trị trước khi phẫu thuật tuyến giáp do cường giáp, cho tới khi chuyển hóa cơ bản bình thường.
  • Điều trị bổ trợ trước và trong khi điều trị lod phóng xạ (1) cho tới khi liệu pháp này có tác dụng loại bổ tuyến giáp.
  • Điều trị cơn nhiễm độc giáp

2.2 Cách dùng - Liều lượng

Cách dùng:

  • Thuốc Thymazole chỉ dùng theo sự chỉ định của bác sĩ.
  • Bệnh nhân thích hợp điều trị với Thymazole có thể được điều trị ngoại trú.

Liều dùng:

Điều trị khởi đầu: Liều khởi đầu bình thường cho người lớn lên đến 60mg/ngày, chia làm các liều nhỏ bằng nhau.

Liều hàng ngày được chia làm các liều nhỏ, cứ cách 8 giờ uống một lần:

  • Mức độ nhẹ: 20 mg
  • Mức độ trung bình: 40 mg
  • Mức độ nặng: 40 -60mg

Có 3 yếu tố quyết định khoảng thời gian trước khi thấy rõ đáp ứng:

  • Lượng hormon tích trữ trong tuyến giáp.
  • Tốc độ bài tiết của tuyến giáp.
  • Mức độ ức chế sự tổng hợp hormon đạt được nhờ Carbimazol.

Nếu có một lượng lớn hormon tích trữ, như là trong trường hợp bướu giáp, đáp ứng với Carbimazol có thể chậm lại trong vài tuần hoặc vài tháng. Ngược lại, trong trường hợp cường giáp nặng, khi có rất ít hormon tích trữ, có thể thấy được sự cải thiện trong vòng 3 - 4 ngày.

Điều trị duy trì: thông thường là 10 - 15 mg/ngày.

Thời gian điều trị: Thời gian cần để tuyến giáp trở lại bình thường phụ thuộc rất nhiều vào mỗi loại ca bệnh.

Thay thế liệu pháp thiouracil: khi uống một viên 50 mg methylthiouracil tương đương với một viên carbinazol 5 mg.

3. Chống chỉ định của thuốc Thymazole

  • Quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc Thymazole.
  • Ung thư tuyến giáp phụ thuộc TSH.
  • Suy tủy, giảm bạch cầu nặng.
  • Suy gan nặng.
  • Mẫn cảm với carbimazol hoặc dẫn chất thioimidazol như thiamazol.

4. Tác dụng phụ của thuốc Thymazole

Thường gặp, ADR > 1/100

  • Da: Dị ứng, ban da, ngứa
  • Tiêu hoá: Buôn nôn, nôn, rối loạn tiêu hoá.
  • Máu: Giảm bạch cầu thường nhẹ và vừa. Nhưng khoảng 10% bệnh nhân cường giáp không điều trị, bạch cầu thường cũng giảm còn dưới 4000/mm.
  • Toàn thân: Nhức đầu, sốt.

Ít gặp, 1/1000 < ADR <1/100

  • Máu: Suy tuỷ, mất bạch cầu hạt (0,03%) biểu hiện là sốt nặng, ớn lạnh, khuẩn họng, ho, đau miệng, giọng khàn. Thường xảy ra nhiều hơn nếu là bệnh nhân cao tuổi hoặc dùng liều cao. Giảm prothrombin huyết, gây thiếu máu tiêu huyết.
  • Cơ xương khớp: Đau khớp, viêm khớp, đau cơ.
  • Da: Rụng tóc. hội chứng kiểu lupus ban đỏ.

Hiếm gặp, ADR < 1⁄1000

  • Gan: Vàng da ứ mật, viêm gan.
  • Thận: Viêm cầu thận.
  • Toàn thân: Nhức đầu, sốt nhẹ, mất vị giác, ì tai, giảm thính lực.

Chuyển hoá: Dùng Thymazole liều cao và kéo dài có thể gây giảm năng giáp, tăng thể tích bướu giáp.

Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc Thymazole.

5. Lưu ý khi sử dụng thuốc Thymazole

Lưu ý:

  • Phải có bác sĩ chuyên khoa chỉ định sử dụng Thymazole và theo dõi trong suốt quá trình điều trị.
  • Cần theo dõi số lượng bạch cầu và công thức bạch cầu trước khi bắt đầu điều trị, và hàng tuần 7 trong 6 tháng đầu điều trị vì có thể xảy ra suy tủy, giảm bạch cầu nặng, nhất là bệnh nhân cao tuổi hoặc dùng liều từ 40 mg mỗi ngày trở lên.
  • Theo dõi thời gian prothrombin trước và trong quá trình điều trị nếu thấy xuất huyết, đặc biệt là trước phẫu thuật.
  • Phải hết sức thận trọng khi dùng carbimazol cho người đang dùng các thuốc dễ gây mất bạch cầu hạt.

Thận trọng

Phụ nữ có thai:

  • Thiamazol, dạng chuyển hoá còn hoạt tính của carbimazol, qua được nhau thai, nên có thể gây hại cho thai nhi (bướu cổ, giảm năng giáp, một số dị tật bẩm sinh), nhưng nguy cơ thực sự thường thấp, đặc biệt khi dùng liều thấp.
  • Cần cân nhắc lợi/hại giữa điều trị và không điều trị. Trong trường hợp phải điều trị, propylthiouracil thường được chọn dùng hơn, vì thuốc qua nhau thai ít hơn thiamazol.
  • Khi dùng carbimazol, phải dùng liều thấp nhất có hiệu lực để duy trì chức năng giáp của người mẹ ở mức cao trong giới hạn bình thường của người mang thai bình thường, đặc biệt trong 3 tháng cuối thai kỳ.
  • Giảm năng giáp và bướu cổ ở thai nhi thường xảy ra khi dùng thuốc kháng giáp tới gần ngày sinh, vì tuyến giáp thai nhi chưa sản xuất hormon giáp cho tới tuần thứ 11 hoặc 12 của thai kỳ. Tăng năng giáp có thể giảm ở người mẹ khi thai tiến triển, nên ở một số người có thể giảm liều carbimazol, có khi ngừng điều trị trong 2 - 3 tháng trước khi đẻ.
  • Hormon giáp qua nhau thai rất ít, nên ít có khả năng bảo vệ cho thai nhi. Không nên dùng các hormon giáp trong khi mang thai, vì thuốc có thể che lấp các dấu hiệu thoái lui của cường giáp, và tránh được tăng liều carbimazol một cách vô ích, gây thêm tác hại cho mẹ và thai nhi.

Phụ nữ cho con bú:

  • Thiamazol là chất chuyển hoá của carbimazol bài tiết được vào sữa mẹ, có thể gây tai biến cho trẻ, vì nỗng độ thiamazol trong huyết thanh và sữa mẹ gần bằng nhau. Nếu mẹ cần sử dụng thuốc thì phải dùng liều thấp nhất có tác dụng và phải sau khi uống thuốc được 4 giờ mới cho con bú.
  • Một nghiên cứu dùng liều mỗi ngày 15 mg carbimazol, hoặc 10 mg thiamazol, hoặc 150 mg propylthiouracil, và cho trẻ bú sau khi uống thuốc 4 giờ, chưa thấy tác hại cho trẻ. Chắc chắn hơn, nếu mẹ dùng thuốc thì không cho con bú.

6. Tương tác thuốc

  • Với aminophyllin, oxtriphyllin, theophyllin, glycosid trợ tim, thuốc chẹn beta: Khi cường giáp, sự chuyển hoá các thuốc này tăng lên. Dùng carbimazol, nếu tuyến giáp trở về bình thường, cần giảm liều các thuốc này.
  • Với amiodaron, iodoglycerol, iod hoặc KI: Các thuốc có iod làm giảm đáp ứng của cơ thể với carbimazol, vì vậy phải dùng tăng liều carbimazol (amiodaron có 37% iod).
  • Với thuốc chông đông dẫn chất coumarin hoặc indandion: Carbimazol có thể làm giảm prothrombin huyết, nên làm tăng tác dụng của các thuốc chống đông. Do đó, cần điều chỉnh liều thuốc chống đông dựa vào thời gian prothrombin.
  • lod phóng xạ I: Thuốc kháng giáp có thể làm tuyến giáp giảm hấp thu I; hấp thu HH có thể tăng trở lại sau khi ngừng đột ngột thuốc kháng giáp 5 ngày.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

49 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan