Ngộ độc cấp ở trẻ em

Bài được viết bởi Bác sĩ Lê Văn Bình - Bác sĩ Hồi sức tích cực Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City.

Trẻ em luôn tò mò và khám phá thế giới của chúng bằng tất cả các giác quan, bao gồm cả vị giác. Do đó, ngôi nhà và môi trường xung quanh có thể là một nơi nguy hiểm khi trẻ vô tình ăn phải các chất độc. Mỗi năm, có hàng ngàn trẻ em phải nhập viện cấp cứu vì ngộ độc. Các hình thức ngộ độc thay đổi theo nhóm tuổi, loại vật chất tiếp xúc, tính chất và liều lượng của chất độc.

1. Tổng quát

Ngộ độc cấp (NĐC) là khi chất độc vào cơ thể trong một thời gian ngắn gây tổn thương các cơ quan và gây nguy hiểm cho cơ thể. Nếu điều trị không kịp thời sẽ gây tử vong.

Hàng năm, có khoảng 6 triệu trẻ em trên thế giới bị ngộ độc do ăn uống. Trong đó, trẻ dưới 5 tuổi chiếm 60 - 80%.

Ngộ độc có xu hướng gia tăng do việc sử dụng hóa chất và thuốc tùy tiện, tác nhân gây NĐC rất nhiều nên khó xác định. Trẻ dưới 5 tuổi có khả năng chống và thải độc còn hạn chế, do đó, khi bị ngộ độc thường phải cấp cứu. Khi bệnh nặng thì dễ gây tử vong. Tuy nhiên ngày nay, với tiến bộ về chẩn đoán và kỹ thuật hồi sức, tỷ lệ tử vong do NĐC ngày càng giảm.

2. Tiếp cận chẩn đoán ngộ độc cấp

Việc chẩn đoán có thể dễ dàng dựa vào lời khai hoặc vật phẩm mang đến. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp rất khó khăn, ngay cả khi có kết quả xét nghiệm độc chất. Vì biểu hiện lâm sàng ngộ độc cấp của trẻ em có nhiều triệu chứng giống các nguyên nhân khác.

Chẩn đoán xác định dựa vào: Hỏi bệnh, khám lâm sàng và xét nghiệm tìm độc chất.

2.1. Hỏi bệnh

Hỏi bệnh là việc làm rất quan trọng vì 90% trường hợp có thể dựa vào lời khai và vật phẩm gia đình mang đến để xác định nguyên nhân. Một số câu hỏi có thể đặt ra như:

  • Trẻ ăn, uống gì?
  • Lượng ăn uống vào là bao nhiêu?
  • Thời gian ăn bao lâu?
  • Triệu chứng đầu tiên là gì?
  • Người khác ăn uống cùng có triệu chứng như trẻ không?
  • Đã dùng biện pháp cấp cứu gì trước khi đến viện?
Chẩn đoán ngộ độc cấp tính
90% trường hợp bác sĩ có thể xác định nguyên nhân ngộ độc cấp tính ở trẻ em dựa vào việc hỏi bệnh, thăm khám ban đầu.

2.2. Khám lâm sàng

2.2.1. Đánh giá chức năng sống

  • Hô hấp: Nhịp thở (l/phút), co rút cơ hô hấp, xanh tím, đo SpO2
  • Tim mạch: Mạch cánh tay, nhịp tim, huyết áp, Refill.
  • Thần kinh: Ý thức (thang điểm AVPU) tư thế bất thường, trương lực cơ, liệt.
  • Đồng tử: Co, giãn, phản xạ đồng tử.
  • Thân nhiệt: Sốt hoặc hạ nhiệt độ.

2.2.2. Tìm triệu chứng dẫn đường

Triệu chứng Chất gây độc
Hô hấp:
Ức chế
Tăng hô hấp
Phù phổi
Rượu, thuốc ngủ, thuốc phiện, Amphetamin, Aspirin, Hydrocarbon, P. hữu cơ,...
Tim mạch:
Nhịp tim nhanh.
Nhịp chem.
Tăng huyết áp.
Hạ huyết áp, choáng.
Atropin, theophylline, Aspirin. Digital, thuốc ngủ, nấm độc, P. hữu cơ
Thần kinh trung ương:
Co giật.
Hôn mê.
Mê sảng, ảo giác.
Amphetamine, Aspirin, P. hữu cơ, Barbituric, nọc rắn, Penicillin,...
Đồng tử:
Co thắt.
Giãn.
Thuốc phiện, Pilocarpine, Nicotine, Prostigmin, Muscarin, Atropin, Belladon, rượu, thuốc ngủ, thuốc mê,...
Tiêu hoá :
Tăng tiết nước bọt.
Khô miệng.
Nôn, đau bụng, ỉa chảy.
Vàng da, xuất huyết.
Lân hữu cơ, thuốc chuột, muối kim loại nặng, Atropin, kháng Histamin, ngộ độc thức ăn, Paracetamol, nấm độc,...
Hô hấp có mùi rượu Ethanol
Aceton Cồn Methanol, Salicylate
Hạnh nhân trắng Cyanide
Da:
Vết cắn, phỏng
Vã mồ hôi
Ban đỏ
Tím niêm mạc
Rắn, côn trùng đốt, Muscarin, Pilocarpine, Insulin, C.O, Penicillin, ngộ độc sắn, Met Hb,...
Tổn thương răng Muối kim loại nặng: Pb, thuỷ ngân,...
Tổn thương tai: Điếc Ngộ độc Streptomycin, kanamycin,...
Tổn thương thận: Suy thận Muối kim loại nặng, Paracetamol,...
Rối loạn nước - điện giải

2.3. Xét nghiệm chẩn đoán

2.4. Đánh giá mức độ

Nhẹ Vừa Nặng Rất nặng
Không có triệu chứng.
Không có nguy cơ nguy hiểm.
Lành tính.
Tác dụng độc.
Tự khu trú.
Có rối loạn tinh thần.
Có triệu chứng độc.
Có đe doạ tính mạng.
Đe doạ chức năng sống.

2.5. Chẩn đoán hội chứng độc

Hội chứng Triệu chứng Nguyên nhân
Kháng cholinergic Giảm tiết, khát, da đỏ Belladon, nấm,...
Chống tiết cholin Sốt, mê sảng
Nhịp tim tăng, SHH
Kháng Histamin,...
Tiết Acetylcholine
(Cholinergic)
Muscarin
Nicotine
Tăng tiết dịch, nôn
Co thắt phế quản, co đồng tử
Nhịp tim tăng, co giật, hôn mê
P. hữu cơ, trừ sâu Carbamate, nấm độc, thuốc lá,...
Gây mê
(thuốc ngủ)
Ức chế thần kinh trung ương, hạ nhiệt độ, giảm huyết áp, giảm thông khí, co đồng tử Gây mê, Heroin,...
Tăng chuyển hoá Sốt, nhịp tim tăng, thở nhanh, co giật, nhiễm toan Salicylate, chất diệt cỏ, Phenol, Aspirin
Giống thần kinh
giao cảm
Kích thích, loạn tâm thần, nhiệt độ tăng, giãn đồng tử Amphetamin, Cocaine, Theophylline, Cafein

2.6. Cách chẩn đoán ngộ độc cấp

Chẩn đoán dễ dàng: Dựa vào lời khai, tang vật.

Chẩn đoán khó: Phải dựa vào hai trong ba tiêu chuẩn sau:

  • Hỏi bệnh tỷ mỷ để tìm bằng chứng: Dùng thuốc, hoá chất.
  • Triệu chứng xảy ra đột ngột: Trẻ trước đó khỏe.
  • Xét nghiệm tìm độc chất phù hợp với triệu chứng lâm sàng.

3. Đặc điểm ngộ độc cấp ở trẻ em

  • Chủ yếu do vô ý thức của người lớn trong bảo quản thuốc, hóa chất thức ăn để trẻ ăn hoặc uống: Do gia đình tự dùng thuốc mà không có chỉ định của bác sĩ, cán bộ y tế và dùng không đúng chỉ định.
  • Tuổi bị ngộ độc cấp: Bất cứ tuổi nào, từ sơ sinh đến 15 tuổi. Hay gặp: 1 - 3 tuổi, trẻ trai gặp nhiều hơn trẻ gái do hiếu động. Trẻ <5 tuổi chiếm 70%. Ngộ độc thuốc: Chủ yếu trẻ < 1 tuổi. Ngộ độc đồ ăn, hóa chất: Chủ yếu trẻ >6 tuổi.
  • Nguyên nhân ngộ độc cấp ở trẻ nhỏ thường dễ phát hiện do không giấu giếm, trẻ lớn có thể ngộ độc do cố tự tử vì mâu thuẫn gia đình, bạn bè, thầy cô,... Cần cẩn thận khi khai thác bệnh sử của trẻ.
  • Đường gây ngộ độc hay gặp: Đường tiêu hóa (70%), hô hấp (5%), da (7%),...
  • Lâm sàng ngộ độc cấp ở trẻ em khác người lớn do đặc điểm sinh học hệ thần kinh trung ương chưa hoàn thiện dễ bị tổn thương. Gan và thận là hai cơ quan chính thải độc nhưng chức năng chưa trưởng thành nên dễ bị tích luỹ thuốc. Vì vậy, liều nhỏ ở trẻ em đã có thể gây ngộ độc cấp; hoặc có thuốc gây ức chế ở người lớn nhưng trẻ em gây kích thích như pipolphen,...

4. Xử trí ngộ độc cấp

4.1. Nguyên tắc

Khẩn trương và phối hợp các biện pháp chủ yếu:

  • Duy trì chức năng sống.
  • Loại trừ chất độc ra khỏi cơ thể.
  • Trung hòa độc chất.
  • Giải độc đặc hiệu.
  • Điều chỉnh nội môi, triệu chứng và chăm sóc dinh dưỡng.

4.2. Các biện pháp điều trị

4.2.1. Xử trí cấp cứu

  • Loại bỏ nguy hiểm
  • Giữ chức năng sống, xử trí theo trình tự A.B.C.

4.2.2. Gây nôn

  • Ưu điểm: Đơn giản, dễ sử dụng, có hiệu quả với ngộ độc < 6 giờ.
  • Chỉ định: Trẻ tỉnh, ngộ độc < 6 giờ.
  • Chống chỉ định: Ngộ độc hydrocarbon (xăng dầu), chất ăn mòn mạnh (axit, base), trẻ hôn mê, co giật.
  • Phương pháp :

Ngón tay, panh kẹp tăm bông kích thích họng.

Uống Ipeca dung dịch 7 - 10%:

Trẻ < 1 tuổi : 10 ml.

Trẻ 1 - 10 tuổi: 15 ml.

Trẻ > 10 tuổi: 30 ml.

Sau 15 - 20 phút, đa số trẻ nôn, loại bỏ 30 - 40% chất khi ăn < 1 giờ.

Có thể nhắc lại sau 20 phút.

Apomorphin 0,01g/1ml tiêm da, liều từ 1/3 - 1/2 ống tuỳ tuổi, không dùng cho trẻ < 5 tuổi.

4.2.3. Rửa dạ dày

  • Phương pháp đơn giản, hiệu quả.
  • Chỉ định: Ngộ độc < 6 giờ, bệnh nhân tỉnh, hôn mê phải đặt nội khí quản trước.
  • Phương pháp: Nước ấm pha 5 gam muối/1 lít , huyết thanh mặn 0,9%, dung dịch thuốc tím 0,5%, hoặc 10g than hoạt/1 lít. Hoặc đặt sonde dạ dày bơm 10 - 20ml/kg/lần rửa đến khi dịch trong, hết mùi.
  • Chống chỉ định: Ngộ độc chất ăn mòn.
Điều trị ngộ độc cấp tính
Phương pháp rửa dạ dày được chỉ định trong trường hợp người bệnh ngộ độc dưới 6 tiếng.

4.2.4. Nhuận tràng

  • Chỉ định: Sau rửa dạ dày hoặc ngộ độc > 6 giờ.
  • Phương pháp:

Dầu Paraffin, Magie sulfat (4 - 8 ml/kg), Sorbitol 2 ml/kg.

Cẩn thận đối với trẻ < 2 tuổi vì có thể mất nước – điện giải.

4.2.5. Bài niệu nhiều

  • Chỉ định: Ngộ độc mà độc chất thải qua đường thận, chức năng thận trẻ tốt.
  • Phương pháp:

Uống nhiều nước.

Dung dịch Glucoza 10% + dung dịch điện giải: 120-150 ml/kg hoặc 2 - 3 lít/m2 da/24 giờ.

Mannitol 1g/kg, Lasix 1 - 2 mg/kg

Gây kiềm hoá hoặc toan hoá nước tiểu:

Kiềm hoá: Bicarbonat 14%o, Protopam.

Toan hoá: Vitamin C, Clorua Amoni.

4.2.6. Lọc máu

  • Phương pháp hiện đại, hiệu quả, giảm tỷ lệ tử vong. Giúp điều chỉnh nước - điện giải, toan kiềm.
  • Chỉ định: Ngộ độc kim loại nặng, nấm độc.

4.2.7. Thay máu

Chỉ định cho bệnh nhân ngộ độc chất gây tan máu, ngộ độc tế bào gan: Nấm, axit salixilic.

4.3. Giải độc

4.3.1. Không đặc hiệu

  • Phương pháp hấp thụ: Dùng than hoạt sau khi rửa dạ dày, bơm 10g pha với 50ml nước hoặc 1g/kg cách 8 giờ.
  • Một số độc chất: Cho uống sữa.
  • Trung hoà hoá học: Ngộ độc kiềm dùng chanh, dấm. Ngộ độc axit dùng kiềm. Ngộ độc kim loại nặng: Dùng lòng trắng trứng,...

4.3.2. Giải độc đặc hiệu

Chất gây độc Chất giải độc Liều và cách dùng
Atropin,
Belladon
Scopolamine, ức chế phó giao cảm
Prostigmin.
Pilocarpine
0,5 mg/1 ống 0,25 mg/kg trung bình, chia nhiều lần.
Opi, morphin, codeine Nalorphine
Lorphan
Naloxon
0,1 - 0,2 mg/kg 1 liều tĩnh mạch. 60 phút sau tiêm không đỡ thì nhắc lại.
0,01 mg/kg truyền TM.
Muối kim loại nặng
Hg, As, Au
(B.A.L)
Dimercaprol
2 mg/kg. 4 giờ/1 lần.
Trung bình 2 - 4 liều. Sau tăng lên 3 mg/kg. 4 giờ/1 lần/2 ngày.
3 mg/kg. 6 giờ/1 lần/1 ngày.
3 mg/kg. 12 giờ/1 lần/7 - 10 ngày.
Acetaminophen N.A.C 140 mg/kg liều đầu, tiếp 70 mg x 17 liều, cách 4 giờ.
Lân hữu cơ (Wofatox) Atropin
PAM.(pralidoxime)
0,05 mg/kg. Nhắc lại liều cách 2 - 5 phút.
10 - 20 mg/kg TM có thể lặp lại sau 30 phút - 1 giờ.
Fe Deferoxamine 50 mg trung bình cách 4 giờ hoặc 15 mg/kg/giờ.
Gây Met Hb Vitamin C, coloxyl 1 ống 0,1 g/10ml TM trong 5 - 10 phút.
Nấm độc Atropin

4.4. Điều trị các rối loạn chức năng

Là phương pháp không đặc hiệu nhưng quan trọng vì quyết định tính mạng bệnh nhân. Bao gồm các biện pháp:

  • Bồi phụ nước – điện giải, bù nước, điều chỉnh rối loạn điện giải, chống nhiễm toan dựa vào lâm sàng, khí máu.
  • Chống suy hô hấp: Hút đờm rãi, tư thế, thở O2, hô hấp hỗ trợ.
  • Chống sốc, truỵ mạch: Truyền dịch bù thể tích tuần hoàn, khi huyết áp hạ thì dùng thuốc vận mạch Dopamin.
  • Hạ sốt, an thần, chống giật.

Hãy theo dõi trang web: Vinmec.com thường xuyên để cập nhật nhiều thông tin hữu ích khác.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1.7K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan