Dấu hiệu phát hiện viêm khớp mạn tính thiếu niên

Bệnh viêm khớp mạn tính thiếu niên là một nhóm những bệnh khớp với khởi phát bệnh dưới 16 tuổi và các khớp tiến triển ít nhất trong thời gian 3 tháng. Những dấu hiệu đặc trưng của bệnh viêm khớp mạn tính thiếu niên như sốt, viêm khớp, phát ban, lách to, hạch to và viêm mống mắt,...

1. Bệnh viêm khớp mạn tính thiếu niên

Bệnh viêm khớp mạn tính thiếu niên không phải là một bệnh lý viêm khớp đơn thuần mà thuật ngữ này được sử dụng cho một số bệnh viêm khớp mạn tính xảy ra ở trẻ em. Đây là bệnh lý của một nhóm các bệnh khớp với khởi phát bệnh dưới 16 tuổi và các khớp viêm tiến triển ít nhất trong vòng 3 tháng. Viêm khớp tự phát thiếu niên là nguyên nhân hàng đầu trong bệnh thấp viêm ở trẻ em. Bệnh gặp ở cả bé gái và bé trai, tuy nhiên bé trai ít gặp hơn bé gái.

Bệnh viêm khớp mãn tính thiếu niên có thể gặp ở tất cả các độ tuổi khác nhau, nhưng thường gặp nhiều nhất trong lứa tuổi từ 6-7 tuổi và 12-15 tuổi. Nguyên nhân của bệnh viêm khớp mạn tính thiếu niên chưa được xác định hoàn toàn song yếu tố gia đình thấy trong một số trường hợp chiếm từ 10-30%.

Theo ILAR hệ thống phân loại hiện tại xác định các thể bệnh được xếp loại dựa trên dấu hiệu lâm sàng và xét nghiệm. Một số thể bệnh còn được phân loại tiếp thành các nhóm khác nhau cụ thể như:

  • Thể ít khớp: là thể bệnh phổ biến nhất và thường ảnh hưởng đến bé gái. Bệnh được đặc trưng bởi sự tham gia của nhiều nhất 4 khớp trong 6 tháng đầu của bệnh. Thể ít khớp được chia thành 2 loại bao gồm dai dẳng (luôn luôn có nhiều nhất 4 khớp) và lan rộng (ít nhất 5 khớp liên quan sau 6 tháng đầu của bệnh).
  • Thể đa khớp: là thể bệnh phổ biến thứ hai và gây ảnh hưởng đến ít nhất 5 khớp khi bắt đầu, đồng thời được chia thành 2 loại: RF âm và dương tính RF. Thông thường, bé gái là đối tượng có RF âm tính và có tiên lượng tốt hơn. Thể đa khớp RF dương tính thường xuất hiện ở những bé gái trong độ tuổi vị thành niên và tương tự như RA người lớn. Trong cả hai thể bệnh, viêm khớp có thể có tính chất đối đối xứng và thường xuyên liên quan đến các khớp nhỏ.
  • Thể viêm điểm bám tận: bao gồm viêm khớp và viêm điểm bám tận (đau so viêm chỗ bám của dây chằng vào xương). Thể bệnh viêm khớp điểm bám tận thường gặp ở những đứa trẻ trai lớn tuổi hơn, sau này có thể phát triển các đặc điểm cổ điển của một trong số các bệnh lý cột sống huyết thanh như viêm khớp phản ứng hoặc là viêm cột sống dính khớp. Viêm khớp có khuynh hướng xuất hiện ở vị trí các chi dưới và không có tính chất đối xứng. Các allen HLA-B27 là phổ biến hơn trong các dạng này của viêm khớp mạn tính thiếu niên.
  • Viêm khớp thiếu niên thể vảy nến được phân bố theo độ tuổi hai chiều. Một đỉnh xảy ra ở các phụ nữ trẻ và đỉnh khác xảy ra ở nam giới và nữ giới cao tuổi (những người đều bị ảnh hưởng). Viêm khớp thiếu niên thể vảy nến có liên quan đến bệnh vảy nến, viêm ngón (ngón tay dùi trống), rỗ móng hoặc tiền sử gia đình về bệnh vảy nến đời thứ nhất thường gặp là viêm khớp thiếu niên thể ít khớp.
  • Viêm khớp mạn tính thiếu niên thể không xác định được chẩn đoán khi người bệnh không đạt tiêu chuẩn cho bất kỳ một loại nào hoặc đáp ứng với những tiêu chí cho nhiều hơn một.
  • Thể hệ thống: liên quan đến sốt và biểu hiện toàn thân.
viêm khớp mạn tính thiếu niên
Bệnh viêm khớp mạn tính thiếu niên không phải là một bệnh lý viêm khớp đơn thuần

2. Dấu hiệu viêm khớp mạn tính thiếu niên

Dấu hiệu viêm khớp mạn tính thiếu niên có liên quan chủ yếu tới khớp, tuy nhiên đôi khi là mắt và hoặc da, bệnh viêm khớp tự phát thiếu niên hệ thống có thể ảnh hưởng đến nhiều cơ quan. Trẻ em thường có dấu hiệu bị cứng khớp, sưng khớp do tràn dịch, dẫn đến đau và hạn chế vận động, một số trường hợp trẻ không bị đau.

Các biểu hiện khớp có thể đối xứng hoặc bất đối xứng và liên quan đến khớp nhỏ hoặc khớp lớn. Viêm điểm bám gân sẽ gây nên tình trạng đau đớn tại các vị trí như mấu chuyển lớn của xương đùi, xương chày và đốt sống, mào xương chày, xương bánh chè hoặc gân achilles. Đôi khi, tình trạng này ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển.

Do sự cốt hóa sớm của vùng phát triển của xương hàm dưới có thể dẫn tới hàm nhỏ hoặc sự không cân đối về chiều dài của chi dưới (thường là chi bị ảnh hưởng lâu hớn) có thể xảy ra.

Những dị thường mắt phổ biến nhất đó là viêm mống mắt (viêm tiền phòng và thủy tinh thể trước) thông thường không có triệu chứng nhưng đôi khi gây ra suy giảm thị lực và ảo giác. Trong thể viêm điểm bám tận hiếm khi cần tiêm kết mạc, đau hay sợ ánh sáng.

Viêm mống mắt có thể dẫn đến sẹo, tăng nhãn áp, đục thủy tinh thể hoặc các bệnh lý về da. Viêm mống mắt là dấu hiệu phổ biến nhất ở viêm khớp thiếu niên thể ít khớp, chiếm tới gần 20% trên tổng số bệnh nhân, đặc biệt nếu bệnh nhân dương tính với những kháng thể kháng nhân (ANA). Nó có thể xảy ra ở các dạng khác nhưng hiếm gặp trong viêm khớp thiếu niên thể đa khớp RF dương tính và thể hệ thống.

Những bất thường về da xảy ra chủ yếu trên bệnh viêm khớp vẩy nến, trong đó có thể có tổn thương da vảy nến, viêm ngón và hoặc rỗ móng. Trong viêm khớp mạn tính thiếu niên thể hệ thống, trong đó có xuất hiện một cơn ban đỏ điển hình thường xuất hiện đó là sốt. Trong viêm khớp mạn tính thiếu niên thể hệ thống tình trạng phát ban có thể lan tỏa và di chuyển, với tổn thương dạng vết hoặc đám với trung tâm nhạt màu.

Những bất thường hệ thống trong viêm khớp dạng thấp mạn tính thiếu niên thể hệ thống bao gồm sốt cao, phát ban, hạch to, lách to và viêm kết mạc với viêm phổi hoặc viêm màng ngoài tim. Sự phát triển của viêm khớp có thể xảy ra sau những triệu chứng trên. Sốt xảy ra hàng ngày và thường cao nhất vào buổi chiều hoặc buổi tối và có thể tái phát trong vài tuần.

3. Chẩn đoán viêm khớp mạn tính thiếu niên

Để chẩn đoán viêm khớp mạn tính thiếu niên cần dựa trên tiêu chuẩn lâm sàng, yếu tố dạng thấp, các kháng thể kháng nhân (ANA), kháng thể kháng peptide citrullinated anticyclic (anti-CCP) và xét nghiệm HLA-B27. Khi trẻ em có xuất hiện những triệu chứng viêm khớp, hay dấu hiệu viêm mống mắt, lách to và hạch to hoặc phát ban không thể giải thích được hoặc sốt kéo dài đặc biệt khi xảy ra thường ngày thì cần nghi ngờ viêm khớp tự phát vị thành niên.

Chẩn đoán tình trạng này chủ yếu là dựa vào lâm sàng. Bệnh nhân thể viêm khớp thiếu niên cần được kiểm tra những yếu tố như RF, anti CCP, ANA và HLA-B27. Bởi vì các xét nghiệm này có thể hữu ích trong việc phân biệt giữa các dạng.

  • Trong viêm khớp thiếu niên thể viêm khớp mạn tính thiếu niên hệ thống, RF và ANA thường âm tính.
  • Trong viêm khớp thiếu niên thể ít khớp, ở 75% bệnh nhân có sự xuất hiện của ANA và RF thường không có.
  • Trong viêm khớp thiếu niên thể đa khớp RF thường âm tính nhưng ở một số trường hợp có thể dương tính chủ yếu là trẻ vị thành niên.
  • Trong viêm khớp liên quan đến viêm điểm bám tận HLA-B27 hiện diện phổ biến hơn.

Ngoài ra, để chẩn đoán viêm mống mắt, cần phải thực hiện kiểm tra bằng đèn soi đồng tử ngay cả khi không có triệu chứng tại mắt. Người bệnh mắc viêm khớp mạn tính thiếu niên thể ít khớp hoặc đa khớp nên được khám mắt định kỳ 3 tháng một lần nếu kết quả xét nghiệm ANA dương tính và đối với trường hợp kết quả xét nghiệm ANA âm tính thì khám sau mỗi 6 tháng nếu.

viêm khớp mạn tính thiếu niên
Tiêm corticoid nội khớp điều trị viêm khớp mạn tính thiếu niên

4. Điều trị viêm khớp thiếu niên

Điều trị viêm khớp thiếu niên bằng cách sử dụng một số loại thuốc như:

  • Thuốc điều trị được sử dụng để làm chậm quá trình tiến triển của bệnh (đặc biệt là etanercept, methotrexate và anakinra): tương tự liệu pháp điều trị những người bệnh viêm khớp dạng thấp dành cho người lớn, các thuốc chống viêm thấp khớp (DMARDs), đã làm thay đổi đáng kể phương pháp điều trị đặc biệt là methotrexate và các chế phẩm sinh học (như anakinra và etanercept).
  • Tiêm corticoid nội khớp: corticosteroid toàn thân nên tránh dùng khi cần thiết, liều thấp nhất có thể được sử dụng. Tuy nhiên, nếu lạm dụng kéo dài thời gian có thể dẫn tới những mối nguy hiểm chính như tăng trưởng chậm, loãng xương và hoại tử xương ở trẻ em. Do vậy, có thể tiêm nội khớp với liều dùng cho trẻ được điều chỉnh dựa trên cân nặng, một số trẻ có thể cần thuốc giảm đau khi tiêm nội khớp đặc biệt là nếu có nhiều khớp cần tiêm.
  • Thuốc kháng viêm không steroid: có thể làm giảm triệu chứng của bệnh viêm khớp mạn tính thiếu niên nhưng thuốc không làm thay đổi bệnh khớp lâu dài hoặc ngăn ngừa biến chứng. Thuốc chống viêm không steroid là hữu ích nhất cho bệnh viêm khớp liên quan đến viêm điểm bám tận Naproxen 5 đến 10mg/kg và uống với liều lượng ngày 2 lần, ibuprofen 5-10mg/kg uống 4 lần/ngày và indomethacin 0,5-1mg/kg uống 3 lần/ngày đem lại hiệu quả tốt.

Bên cạnh đó, vật lý trị liệu là một biện pháp hỗ trợ có thể giúp ngăn ngừa sự biến dạng khớp như tập thể dục, nẹp. Các phương pháp thích nghi có thể cải thiện chức năng và giảm thiểu những căng thẳng không cần thiết đối với những khớp bị viêm. Viêm mống mắt được điều trị bằng thuốc nhỏ mắt có chứa corticoid và thuốc giãn mạch và có thể cần điều trị bằng methotrexate và chống TNF.

Tóm lại, bệnh lý này là một nhóm những bệnh khớp với khởi phát bệnh dưới 16 tuổi và các khớp tiến triển ít nhất trong thời gian 3 tháng. Những dấu hiệu đặc trưng của bệnh viêm khớp mạn tính thiếu niên như sốt, viêm khớp, phát ban, lách to, hạch to và viêm mống mắt,... Vì vậy, khi xuất hiện những triệu chứng trên cần nghi ngờ ngay viêm khớp mạn tính thiếu niên và đưa trẻ tới cơ sở y tế để được chẩn đoán xác định cũng như điều trị kịp thời.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

142 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • Thoát vị đĩa đệm
    Tiêm corticoid điều trị đau thoát vị đĩa đệm

    Nhiều người không biết “corticoid là gì?” cho đến khi nghe đến phương pháp tiêm Corticoid ngoài màng cứng qua lỗ liên hợp để điều trị thoát vị đĩa đệm.

    Đọc thêm
  • besoramin
    Công dụng thuốc Besoramin

    Besoramin thuộc nhóm thuốc chống dị ứng. Thuốc được chỉ định điều trị các trường hợp quá mẫn do nhiều nguyên nhân khác nhau. Hãy cùng tìm hiểu bài viết dưới đây về Besoramin có tác dụng gì và một ...

    Đọc thêm
  • Maxidex
    Công dụng thuốc Maxidex

    Thuốc nhỏ mắt Maxidex chứa hoạt chất Dexamethasone 0.1% được chỉ định trong điều trị các bệnh lý như viêm thể mi, dị ứng mắt, nhiễm Herpes mắt, viêm mống mắt... Cùng tìm hiểu về công dụng, các lưu ý ...

    Đọc thêm
  • Dovamed
    Công dụng thuốc Dovamed

    Dung dịch nhỏ mắt Dovamed được sử dụng trong điều trị tích cực các bệnh lý về mắt như dị ứng, viêm màng bồ đào... Thuốc chứa thành phần chính là Ciprofloxacin và Dexamethasone. Đọc ngay bài viết dưới đây ...

    Đọc thêm
  • Captussin New
    Công dụng thuốc Captussin New

    Viên nén Captussin New là sự phối hợp 2 tác động kháng viêm của Betamethason và kháng histamin H1 Dexclorpheniramin maleat. Sự phối hợp của Betamethason và Dexclorpheniramin maleat cho phép giảm liều Corticoid mà vẫn mang lại được hiệu ...

    Đọc thêm