Điều trị suy hô hấp sơ sinh

Bài viết được tham vấn chuyên môn cùng Bác sĩ chuyên khoa I Đặng Thị Ngọc Chương - Khoa Nhi - Sơ sinh, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Central Park.

Suy hô hấp sơ sinh là tình trạng rối loạn chức năng hô hấp dẫn đến thiếu oxy và tăng CO2 trong máu. Đây là nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh. Điều trị suy hô hấp sơ sinh phải được thực hiện nhanh chóng nhằm chống suy hô hấp, toan máu, nhiễm khuẩn, kiệt sức, kèm theo đó là điều trị nguyên nhân.

1. Suy hô hấp sơ sinh là gì?

Suy hô hấp là tình trạng rối loạn chức năng hô hấp do nhiều nguyên nhân. Điều này có thể đến thiếu oxy và tăng CO2 trong máu, do đó không còn khả năng duy trì PaO2, PaCO2, pH ở mức chấp nhận được, hậu quả là sự thất bại trong quá trình trao đổi khí.

Suy hô hấp sơ sinh là hội chứng thường gặp nhất và là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong sơ sinh, cần phải được cấp cứu nhanh chóng và xử trí đúng.

2. Nguyên nhân suy hô hấp cấp ở trẻ sơ sinh

Nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh có thể bắt nguồn từ nguyên nhân tại đường hô hấp, cũng có thể do nguyên nhân ngoài đường hô hấp:

Nguyên nhân tại đường hô hấp:

  • Thường gặp: bệnh màng trong, hội chứng hít, viêm phổi trong tử cung, chậm tiêu dịch phổi, tăng áp động mạch phổi.
  • Ít gặp: chảy máu phổi, tràn khí màng phổi, thiểu sản phổi.
  • Hiếm gặp: kén khí bẩm sinh, tịt lỗ mũi sau.

Nguyên nhân ngoài đường hô hấp:

  • Dị tật: dị dạng lồng ngực, tim bẩm sinh, thoát vị cơ hoành.
  • Rối loạn chuyển hóa: hạ đường máu, hạ thân nhiệt, toan máu.
  • Bệnh hệ thần kinh: xuất huyết trong sọ, viêm màng não, ngộ độc morphin...
  • Do tuần hoàn: mất máu cấp, đa hồng cầu.
Trẻ em
Suy hô hấp sơ sinh có thể do các dị tật bẩm sinh

3. Điều trị suy hô hấp sơ sinh

Điều trị suy hô hấp sơ sinh cần được thực hiện ngay lập tức dựa trên các nguyên tắc:

  • Chống suy hô hấp
  • Chống toan máu
  • Chống nhiễm khuẩn
  • Chống kiệt sức
  • Điều trị nguyên nhân.

3.1. Chống suy hô hấp

Bác sĩ có thể thực hiện một hoặc nhiều biện pháp nhằm chống suy hô hấp, cung cấp oxy cho trẻ như:

  • Hút mũi họng.
  • Đặt trẻ ở tư thế thông đường thở: đầu hơi ngửa ra sau, có thể kê gối mỏng dưới vai.
  • Kích thích trẻ thở
  • Giữ ấm
  • Dẫn lưu dạ dày giúp giảm chướng bụng.
  • Cung cấp oxy ngay: tùy mức độ suy hô hấp mà lựa chọn các phương pháp khác nhau: thở oxy qua sonde, qua mặt nạ, nội khí quản hay cho trẻ thở máy hỗ trợ.
  • Theo dõi bão hòa oxy qua da của trẻ (92 - 95%) để điều chỉnh nồng độ oxy khí thở vào.

Kỹ thuật oxy hoá máu qua màng ngoài cơ thể (ECMO) điều trị cho trẻ sơ sinh bị suy hô hấp nặng:

  • Phương pháp giúp hỗ trợ chức năng sống ở các bệnh nhân suy tuần hoàn hoặc suy hô hấp nặng, đáp ứng kém hoặc thậm chí không đáp ứng với các biện pháp hồi sức thông thường.
  • Đặt cannula (ống thông) mạch máu và gắn nối với hệ thống máy ECMO để cung cấp oxy qua màng ngoài cơ thể, từ đó chuyển máu có oxy vào hệ tuần hoàn trong cơ thể để cung cấp oxy cho mô và các cơ quan trong cơ thể trẻ. Khi tình trạng suy hô hấp trẻ được cải thiện, bệnh nhân có thể được rút nội khí quản nếu tự thở tốt qua hỗ trợ oxy.

Sử dụng khí Nitric Oxide trong điều trị suy hô hấp nặng ở trẻ sơ sinh

  • Sử dụng tốt trong suy hô hấp nặng do các nguyên nhân như: Viêm phổi hít phân su, bệnh màng trong, cao áp phổi nguyên phát, nhiễm trùng huyết,..
  • Kỹ thuật thở khí NO cho thấy hiệu quả tốt trong cải thiện oxy hóa máu cứu sống trẻ suy hô hấp nặng đe dọa tính mạng, hầu như không có tác dụng phụ. Những trường hợp bệnh nhân có pH cao và chỉ số oxy (OI) thấp có đáp ứng với thở NO tốt hơn các phương pháp hỗ trợ thông thường.

3.2. Chống toan máu

Bù kiềm dựa vào kết quả khí máu là lý tưởng nhất khi trẻ đã được thông khí tốt.

  • Số mEq (Natri bicarbonat) = BE x P x 0.3 (P cân nặng trẻ tính bằng kg)
  • Trường hợp toan hô hấp (PaCO2 > 70 mmHg) thì có thể cho bệnh nhân thải CO2 bằng máy thở
  • Khi không làm được khí máu thì có thể bù mò theo công thức 2mEq/kg
  • Choáng nghi do giảm thể tích: dung dịch Natriclorua 0,9% 10-20 ml/kg/15 phút
  • Xét nghiệm Hct < 35% → truyền hồng cầu 10 ml/kg
  • Xét nghiệm Hct > 65% ( máu tĩnh mạch) → thay máu một phần

3.3. Chống nhiễm khuẩn

Đảm bảo vệ sinh trong chăm sóc trẻ là vô cùng quan trọng, đặc biệt là trong các trường hợp đặt nội khí quản. Bác sĩ có thể cân nhắc cho bệnh nhân dùng kháng sinh phổ rộng khi suy hô hấp kèm ối vỡ sớm, nước ối hôi, mẹ sốt trước đẻ hoặc khi khó phân biệt giữa viêm phổi và các nguyên nhân khác. Dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ là tốt nhất.

3.4. Chống kiệt sức

Chống kiệt sức cho trẻ em cần chú ý những vấn đề cơ bản:

  • Đảm bảo thân nhiệt cho trẻ ở mức 36,5 - 37 độ C.
  • Cung cấp oxy ấm và ẩm.
  • Cung cấp đủ năng lượng cho trẻ.
  • Chống hạ đường máu.
Sốt
Cần đảm bảo thân nhiệt cho trẻ ở mức 36,5 - 37 độ C

3.5. Điều trị nguyên nhân

Suy hô hấp sơ sinh muốn có hiệu quả thì cần phải điều trị kịp thời cả nguyên nhân gây bệnh. Một số nguyên nhân gây suy hô hấp sơ sinh thường gặp là:

  • Chậm tiêu dịch phổi

Thường gặp ở những trẻ mổ đẻ khi chưa có chuyển dạ, trẻ lọt quá nhanh hoặc người mẹ có sử dụng thuốc ức chế β. Hình ảnh X-quang phổi kém sáng do phế nang còn chứa nhiều dịch, có thể thấy ít dịch ở góc màng phổi, dày rãnh liên thùy.

Thông thường tình trạng suy hô hấp được cải thiện < 24 giờ điều trị. Nếu sau 24 giờ trẻ vẫn phụ thuộc vào oxy, đó là những trường hợp tăng tiêu thụ surfactant hoặc surfactant bài tiết chưa đủ. Khi đó, có thể cho bệnh nhân thở áp lực dương liên tục và cân nhắc dùng surfactant.

  • Hội chứng hít phân su

Tình trạng này thường gặp ở những thai nhi quá ngày sinh. Phân su tràn vào đường hô hấp gây cản trở thông khí, chặn đường thở. Ngoài ra không khí từ bên trong phổi có thể tích tụ trong khoang ngực và xung quanh phổi gây tràn khí màng phổi, gây khó khăn cho việc tái tạo phổi...

Trẻ sinh ra người phủ đầy phân su, miệng hầu đầy nước ối phân su. Trẻ có biểu hiện suy hô hấp: thở nhanh, thở khó, rên rỉ, tím tái, ngưng thở, nhịp tim chậm, giảm trương lực cơ. Trên phim X-quang, xen kẽ vùng phổi mờ và vùng phổi tăng sáng, có thể có vùng phổi xẹp.

Lúc này, phải ngay lập tức hút khí quản trẻ qua đèn soi khí quản cho đến khi không còn hút ra được dịch phân su nữa. Đặt nội khí quản bơm surfactant càng sớm càng tốt. Dùng kháng sinh phổ rộng và đề phòng biến chứng tràn khí màng phổi.

  • Viêm phổi trong tử cung

Thường gặp ở những trẻ mẹ nhiễm khuẩn trước đẻ do liên cầu B, E.Coli. XQ phổi thấy hình ảnh viêm phế quản phổi. Điều trị trong trường hợp này cần dùng kháng sinh phổ rộng, hỗ trợ hô hấp và có thể cân nhắc dùng bơm surfactant.

  • Chảy máu phổi

Là bệnh thứ phát sau thiếu oxy nặng kéo dài hoặc do rối loạn đông máu. Trẻ suy hô hấp, sùi bọt hồng, trào máu tươi qua mũi miệng và tử vong rất nhanh.

Xử trí: Đặt nội khí quản, cho trẻ thở máy PEEP 7-8 cmH2O, truyền máu tươi, chống rối loạn đông máu, có thể dùng surfactant.

  • Bệnh màng trong

Là tình trạng thiếu hụt về mặt chức năng chất surfactant ở phổi, thường gặp ở trẻ đẻ rất non. Suy hô hấp xuất hiện sớm có thể ngay sau khi đẻ, trẻ thở nhanh, nông, co rút và tím tái suy sụp rất nhanh nếu không được điều trị kịp thời

Xử trí: hỗ trợ hô hấp bằng máy CPAP hoặc máy thở, dùng surfactant 100 - 200 mg/kg/ liều. Dùng liều nhắc lại sau 6-12 giờ nếu trẻ vẫn có các dấu hiệu suy hô hấp nặng và không giảm được nhu cầu FiO2, hoặc X-quang phổi vẫn mờ và độ giãn nở phổi kém.

Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sinh non thường được điều trị bằng kỹ thuật bổ sung hợp chất Surfactant. Như trước đây, y học thường dùng kỹ thuật bơm Surfactant qua nội khí quản và cho trẻ thở máy. Ngày nay, kỹ thuật bơm Surfactant điều trị suy hô hấp sơ sinh ít xâm lấn và ngày càng được sử dụng rộng rãi. Hiện tại có nhiều phương pháp và kỹ thuật bơm surfactant khác nhau, cần cân nhắc tùy theo từng trường hợp cụ thể.

Kỹ thuật bơm Surfactant điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh đã được triển khai tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec. Lợi ích của liệu pháp này là: cải thiện thông khí phổi, tăng cường oxy hóa máu, giảm tần suất dò khí (biến chứng tràn khí màng phổi, ứ khí phế nang...), giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật cho trẻ...

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

5.9K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan