Suy hô hấp cấp ở trẻ em

Bài được viết bởi Bác sĩ Lê Văn Bình - Bác sỹ hồi sức tích cực - Trung tâm Nhi - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City

Suy hô hấp cấp là tình trạng cơ quan hô hấp đột nhiên không bảo đảm được chức năng trao đổi khí, gây ra thiếu oxy máu, có hoặc không có kèm theo tăng cacbonic (CO2) máu, được biểu hiện qua kết quả đo khí máu động mạch, với PaO2 < 60 mmHg, PaCO2 > 50 mmHg khi thở với FiO2 = 21%.

1. Nguyên nhân gây suy hô hấp cấp ở trẻ em

1.1. Nguyên nhân gây suy hô hấp có tăng CO2 máu

Giảm thông khí phế nang:

Tăng thông khí khoảng chết:

Tăng sản sinh CO2 máu:

  • Bỏng nặng
  • Dùng quá nhiều đường
Tràn dịch màng phổi ác tính là gì?
Tràn dịch màng phổi là nguyên nhân gây suy hô hấp có tăng CO2 máu

1.2. Suy hô hấp giảm O2 máu

  • Shunt trong phổi: ARDS, viêm phổi ướt
  • Thay đổi phân số thông khí - tưới máu: hội chứng hít phân su, phù phổi do tim.
  • Shunt trong tim: shunt phải - trái
  • Giảm thông khí: tắc đường hô hấp trên
  • Giảm khuếch tán: xơ phổi
  • Giảm áp lực oxy tĩnh mạch: sốc tim

2. Các triệu chứng của suy hô hấp cấp ở trẻ em

2.1. Triệu chứng lâm sàng

Nhận biết nguy cơ suy hô hấp cấp

Các triệu chứng suy hô hấp cấp được đánh giá qua tần số thở (lúc nhanh, lúc chậm) và thở gắng sức (đánh giá mức độ nặng của bệnh). Theo đó, co kéo cơ hô hấp ở trẻ lớn là dấu hiệu của suy hô hấp nặng.

Ngoài ra, tiếng bất thường khi thở còn thể hiện như sau:

  • Thở rít thì hít vào: tắc nghẽn TQ hoặc KQ.
  • Thở rít cả 2 thì: tắc nghẽn TQ hoặc KQ nặng.
  • Khò khè thở ra, thì thở ra kéo dài: tắc nghẽn đường hô hấp dưới
  • Thở rên thì thở ra: Suy hô hấp rất nặng ở trẻ nhũ nhi.

Hiệu quả thở

  • Nghe phổi: Phổi câm là dấu hiệu rất nặng.
  • Mất tương xứng RRPN gợi ý nguyên nhân SHH
  • SpO2 < 92% không thở oxy hoặc SpO2 < 95% có thở oxy là SHH rất nặng

Hậu quả của suy hô hấp lên cơ quan khác

Hậu quả của suy hô hấp khiến nhịp xoang nhanh, cơn nhịp nhanh kịch phát, rối loạn nhịp, có thể nhịp chậm, truỵ mạch. Về huyết áp: lúc đầu huyết áp tăng để bù trừ nhưng nếu suy hô hấp kéo dài hoặc giai đoạn cuối huyết áp giảm. Đặc biệt, suy hô hấp có thể khiến ngừng tim do thiếu oxy nặng hoặc tăng CO2 quá mức.

Với tình trạng da, niêm mạc thiếu O2 làm da xanh tái do co mạch, nếu xuất hiện tím tái là dấu hiệu muộn, tím trung tâm là sắp ngừng thở. Các tri giác bị kích thích, li bì, hôn mê, giảm trương lực. Ngoài ra suy hô hấp còn làm ảnh hưởng lên các cơ quan khác như gan mật và thận tiết niệu.

2.2. Triệu chứng cận lâm sàng

  • Khí máu động mạch: Giúp xác định chẩn đoán, phân biệt thể loại suy hô hấp, đánh giá mức độ nặng, tác động ảnh hưởng của suy hô hấp cấp đến chuyển hóa và nhất là giúp hướng dẫn cách điều trị, xử trí suy hô hấp cấp.
  • Thay đổi khí máu động mạch trong suy hô hấp cấp: PaO2 < 60 mmHg, SaO2 < 92% và/hoặc, PaCO2 > 50 mmHg, Cần xem giá trị pH, bicacbonat, kiềm dư
  • Chụp X Quang phổi: chỉ định cho tất cả các bệnh nhân bị suy hô hấp nhằm giúp phát hiện nguyên nhân gây suy hô hấp và phân biệt loại suy hô hấp có tổn thương tại phổi hay không, từ đó hướng dẫn cách xử trí thích hợp.
  • Sinh hoá máu: Xét nghiệm sinh hóa máu thường xuất hiện rối loạn sinh hoá, tăng Kali và giảm canxi máu.
  • Công thức máu: Dựa vào các chỉ số bạch cầu, huyết sắc tố, tiểu cầu.
  • Vi sinh: Test cúm, cấy dịch tỵ hầu, dịch nội khí quản...

3. Điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ em

3.1 Nguyên tắc chung

Nguyên tắc chung điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ em là nhanh chóng bình thường hóa O2 và CO2 trong máu, tăng cường tác dụng của hệ thống vận chuyển O2. Đồng thời tạo điều kiện cho việc sửa chữa và hàn gắn tổn thương phổi.

Trẻ sơ sinh viêm phổi không xác định dùng thuốc 03 ngày không khỏi cần làm gì
Điều trị suy hô hấp cấp ở trẻ cần nhanh chóng bình thường hóa O2 và CO2 trong máu

3.2. Điều trị cụ thể

Ngoài những nguyên tắc chung điều trị suy hô hấp trên thì cần nhanh chóng điều trị làm thông thoáng đường thở với biện pháp: tư thế đúng, hút dịch mũi họng,...

Cung cấp Oxy khi: Trẻ tím tái và/hoặc SaO2 < 92% và hoặc PaO2 <60mmHg khí máu động mạch; Co rút lồng ngực nặng, thở nhanh > 70 lần/phút.

Các phương pháp cung cấp Oxy:

  • Phương pháp cung cấp Oxy thường: Oxy gọng mũi (0,5 - 3 lít/phút), Oxy mask (6 - 8 lít/phút), thở Oxy qua mũ nhựa (Hood) (5 - 8 lít/phút)
  • Phương pháp cung cấp Oxy nâng cao: Nếu thở Oxy thường mà bệnh nhân thở nhanh, co rút cơ hô hấp nặng, tím tái, SpO2 giảm < 92% và hoặc PaO2 < 60mmHg thì cho thở Oxy qua Mask có túi dự trữ 6 - 10 l/phút mask thở lại (FiO2 60 - 80%), Mask không thở lại (FiO2 60 - 100%), Thở áp lực dương liên tục qua mũi (NCPAP). Đặt nội khí quảnthở máy khi thất bại với thở O2 qua mask hoặc NCPAP/ hoặc khi bệnh nhân không tự thở.

Tăng cường tác dụng của hệ thống vận chuyển O2

  • Nồng độ Hb ở mức tối ưu (> 100g/l): truyền khối hồng cầu
  • Đảm bảo lưu lượng tim: Bù dịch đảm bảo đủ tiền gánh, điều chỉnh rối loạn điện giải. Dùng thuốc tăng co bóp cơ tim, tăng huyết áp: Dopamin, Dobutamin, Adrenalin ...Điều trị các rối loạn nhịp tim (nếu có)
  • Cung cấp tốt oxy tại tổ chức: tránh hạ nhiệt độ, kiềm máu (khi nhiễm toan chuyển hoá cho Natribicarbonat theo công thức dựa vào kết quả khí máu: Lượng Natri Bicarbonat (mEq) = BE x P (kg) x 0,3.
  • Giảm tiêu thụ oxy không cần thiết: điều trị sốt, tránh kích thích.

Tạo điều kiện cho việc sửa chữa và hàn gắn tổn thương phổi

  • Tránh ngộ độc oxy: thở Oxy đúng chỉ định, phương pháp, liều lượng và thời gian thở Oxy.
  • Chế độ dinh dưỡng đầy đủ: Nên cho ăn đường miệng, nếu không ăn được đặt sonde dạ dày bơm sữa theo giờ hoặc giỏ giọt dạ dày. Năng lượng cần tăng thêm 30 - 50% nhu cầu bình thường do trẻ thở nhanh
  • Chống bội nhiễm và nhiễm khuẩn bệnh viện: Chăm sóc phải đảm bảo vô khuẩn, đặc biệt khi hút đờm qua nội khí quản. Sử dụng kháng sinh hợp lý theo kháng sinh đồ.

Can thiệp đặc hiệu theo nguyên nhân

  • Lấy dị vật đường thở
  • Chọc hoặc dẫn lưu dịch/khí màng phổi
  • Đảm bảo cung lượng tim, huyết áp, giảm áp lực động mạch phổi
  • Thuốc giãn phế quản

Suy hô hấp có thể để lại biến chứng nguy hiểm, vì thế trong quá trình vận chuyển trẻ cần chú ý thông thoáng đường thở với tư thế an toàn, cung cấp đủ oxy, đảm bảo thân nhiệt và tránh hạ đường huyết.

Điều trị hội chứng suy hô hấp ở trẻ được xem là một thách thức lớn bởi tình trạng này đòi hỏi bé cần phải được theo dõi, chăm sóc liên tục với phương pháp thích hợp, đúng đắn. Bên cạnh đó, thời gian nhập viện sớm cũng là một yếu tố quyết định nên thành công trong điều trị.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là địa chỉ thăm khám, chẩn đoán và điều trị suy hô hấp được nhiều Quý khách hàng tin tưởng lựa chọn. Tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec quy tụ đội ngũ chuyên gia, bác sĩ nhi khoa, dược sĩ và điều dưỡng có trình độ cao, chuyên môn giỏi, nhiều kinh nghiệm, đặc biệt là thái độ tận tâm và chuyên nghiệp.

Đặc biệt với sự hỗ trợ đầy đủ của nhiều phương tiện kỹ thuật hiện đại, Vinmec luôn đảm bảo cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe toàn diện và hiệu quả nhất.

Quý khách có nhu cầu khám bệnh bằng các phương pháp hiện đại, đạt hiệu quả cao tại Vinmec vui lòng đăng ký khám TẠI ĐÂY.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị một số bệnh thường gặp ở trẻ em. Bộ Y tế - Quyết định số 3312/QĐ-BYT ngày 07/08/2015
  2. Advanced Paediatric Life Support: The Practical Approach, Chapter 7 “The structured approach to the seriously ill child”Fifth Edition Australia and New Zealand 2012. , p 207-218
  3. Texbook of Pediatric Emergency Medecine
  4. Uptudate: Acute respiratory distress in children: Emergency evaluation and initial stabilization. This topic last updated: Dec 12, 2016.
Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

2K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan