Công dụng thuốc Carmustine

Carmustine là một loại thuốc chống ung thư được dùng điều trị một số loại khối u não; u nguyên bào thần kinh đệm, u thần kinh đệm thân não, u tế bào hình sao, u ependymoma,... Hãy tìm hiểu công dụng thuốc Carmustine qua bài viết dưới đây.

1. Tác dụng của thuốc Carmustine?

Carmustine thuộc nhóm thuốc chống ung thư, được bào chế dưới dạng bột đông khô màu hơi vàng hàm lượng 100mg trong lọ thủy tinh đơn liều kèm với một lọ dung môi chứa 3ml cồn khử nước (tương đương 2.37gam) hay miếng cấy ghép 7,7mg. Dung dịch tiêm truyền được pha loãng với nước muối sinh lý hoặc với dung dịch glucose 5% sẽ đẳng trương với huyết tương.

Carmustine alkylates RNA và DNA, đã được các nhà nghiên cứu chứng minh là có thể ức chế một số enzyme bằng cách xảy ra phản ứng carbamoyl hóa các axit amin trong protein. Người ta cho rằng các hoạt động chống ung thư và độc hại của Carmustine có thể là do các chất chuyển hóa.

Công dụng của thuốc Carmustine

Thuốc Carmustine được các bác sĩ kê đơn chỉ định như một liệu pháp giảm nhẹ như một tác nhân đơn lẻ hoặc trong liệu pháp kết hợp đã được thiết lập với các tác nhân hóa trị liệu khác đã được bác sĩ chỉ định như sau:

Đường tiêm

  • Các khối u não - u nguyên bào thần kinh đệm, u nguyên bào tủy, u tế bào hình sao và các khối u não di căn.
  • Đa u tủy - sử dụng kết hợp với glucocorticoid như prednisone.
  • Bệnh Hodgkin và U lympho không Hodgkin - là liệu pháp thứ cấp kết hợp với các loại thuốc đã được chỉ định khác ở những bệnh nhân tái phát khi đang điều trị bằng liệu pháp chính, hoặc những người không đáp ứng với liệu pháp chính.
  • Điều trị ổn định trước khi ghép tế bào gốc tạo máu tự thân (SCT) trong các bệnh huyết học ác tính (u lympho Hodgkin / Non-Hodgkin)

Cấy ghép

Dùng cho người trưởng thành:

  • Điều trị như một biện pháp hỗ trợ cho phẫu thuật và xạ trị đối với khối u thần kinh đệm ác tính ở mức độ cao mới được chẩn đoán.
  • Dùng như phương pháp hỗ trợ cho phẫu thuật để điều trị bệnh nhân người lớn bị u nguyên bào thần kinh đệm tái phát đa dạng và được bác sĩ chỉ định phẫu thuật cắt bỏ khối u.

2. Cách sử dụng thuốc Carmustine

2.1. Liều dùng

Người lớn

Đường tiêm tĩnh mạch:

Liều khuyến cáo của carmustine dưới dạng đơn chất ở những bệnh nhân chưa được điều trị trước đó là 150 đến 200 mg/m 2 tiêm tĩnh mạch mỗi 6 tuần. Thuốc này có thể được tiêm một liều duy nhất hoặc có thể được tiêm với liều lượng nhỏ hơn mỗi ngày một lần trong 2 ngày liên tiếp sau mỗi sáu tuần (chẳng hạn như 75 đến 100 mg/m 2 trong hai ngày liên tiếp).

Khi carmustine được sử dụng kết hợp với các sản phẩm thuốc ức chế tủy khác hoặc ở những bệnh nhân bị cạn kiệt nguồn dự trữ tủy xương, nên điều chỉnh liều lượng cho phù hợp.

Không nên tiêm nhắc lại đến khi các thành phần trong máu trở lại mức chấp nhận được (tiểu cầu trên 100.000 / mm3, bạch cầu trên 4.000 / mm3), thường mất 6 tuần. Công thức máu nên được theo dõi thường xuyên và không nên dùng các liệu trình lặp lại sớm hơn 6 tuần vì gây ra độc tính huyết học loại chậm.

Liều tiếp theo nên được hiệu chỉnh theo đáp ứng huyết học của bệnh nhân với liều trước đó trong cả đơn trị liệu cũng như trong điều trị kết hợp với các sản phẩm thuốc ức chế tủy khác. Lịch trình sau đây được đề xuất như một hướng dẫn để điều chỉnh liều lượng:

liều dùng  carmustine

Cấy ghép:

Mỗi miếng cấy có chứa 7,7 mg carmustine, tạo 8 miếng cấy tương đương liều 61,6 mg được đặt vào khoang đã cắt bỏ khối u.

Trẻ em

  • Carmustine dùng đường tiêm tĩnh mạch nên được sử dụng hết sức thận trọng ở đối tượng trẻ em do nguy cơ nhiễm độc cao ở phổi.
  • Dạng miếng cấy 7,7mg hiện chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả ở trẻ em dưới 18 tuổi.

Đối tượng khác

Người cao tuổi: do có nhiều khả năng bị suy giảm chức năng thận, vậy nên bắt đầu sử dụng từ liều thấp nhất có thể phát huy tác dụng và theo dõi chức năng thận thường xuyên.

2.2. Cách dùng thuốc Carmustine

Chuẩn bị dung dịch tiêm tĩnh mạch

Hòa tan carmustine với 3 ml dung môi cồn kèm theo và sau đó thêm dung môi pha tiêm (27ml) vào dung dịch cồn. Có thể được pha loãng thêm thành 500ml với dịch truyền natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%.

Thuốc Carmustine nên được tiêm truyền tĩnh mạch nhỏ giọt chậm trong khoảng thời gian từ một đến hai giờ. Thời gian truyền dung dịch pha không được dưới một giờ nếu không sẽ dẫn đến bỏng, rát và đau vùng tiêm. Vị trí tiêm cần theo dõi thường xuyên.

Không có giới hạn cho thời gian sử dụng liệu pháp tiêm truyền carmustine. Trong trường hợp khối u vẫn không thể chữa khỏi mặc dù đã được điều trị tích cực hoặc do một số tác dụng phụ nghiêm trọng hay cơ thể bệnh nhân không dung nạp được, nên ngừng liệu pháp carmustine.

Dạng cấy ghép

Hướng dẫn mở gói chứa miếng cấy ghép:

  • Xác định vị trí góc bị gấp và từ từ kéo theo chuyển động ra ngoài. Không miết hay kéo các đốt ngón tay lăn trên gói đựng, có thể tạo áp lực lên mô cấy và khiến nó bị gãy.
  • Lấy gói bên trong ra bằng cách nắm lấy bằng kẹp phẫu tích và kéo lên trên.
  • Để mở gói bên trong, nhẹ nhàng giữ nó và cắt theo hình vòng cung xung quanh miếng cấy.
  • Để lấy mô cấy ra, nhẹ nhàng nắm lấy mô cấy bằng kẹp và đặt nó trực tiếp vào khoang.
  • Có thể đặt tối đa tám mô cấy nếu kích thước và hình dạng của khoan cắt bỏ cho phép. Có thể dùng Cellulose tái sinh oxy hóa để cố định bề mặt khoang.

3. Chống chỉ định của thuốc Carmustine

Carmustine không nên dùng cho những người:

  • Có tiền sử quá mẫn trước đó với hoạt chất (carmustine), với các nitrosoureas khác hoặc với bất kỳ tá dược nào
  • Bệnh nhân bị giảm tiểu cầu, bạch cầu hoặc hồng cầu trong tuần hoàn do hóa trị liệu trước đó hoặc do các nguyên nhân khác.
  • Mức độ suy thận nặng
  • Mang thai và cho con bú
  • Trẻ em và thanh thiếu niên.

4. Lưu ý khi sử dụng thuốc Carmustine

Đường tiêm tĩnh mạch

  • Nhiễm độc phổi đặc trưng bởi thâm nhiễm phổi và/hoặc xơ hóa, có thể xảy ra trong vòng 3 năm điều trị và độc tính này có liên quan đến liều.
  • Có thể gây độc tính trên tủy xương. Công thức máu toàn phần nên được theo dõi thường xuyên trong ít nhất sáu tuần sau khi dùng thuốc. Ngoài ra, chức năng gan, thận và phổi nên được kiểm tra và theo dõi thường xuyên trong quá trình điều trị bằng carmustine.
  • Sản phẩm thuốc này chứa 0,57 thể tích ethanol (cồn) (7,68 g / mỗi liều). Lượng cồn này có thể gây hại cho sức khỏe, đặc biệt là ở người nghiện rượu, phụ nữ có thai và cho con bú cũng như ở nhóm nguy cơ cao (bệnh nhân mắc bệnh gan hoặc động kinh), cần cân nhắc kỹ trước khi sử dụng.
  • Cần có biện pháp tránh thai phù hợp sau điều trị: Ít nhất 3 tháng (nam) hoặc 6 tháng (nữ).

Cấy ghép

  • Cần theo dõi cẩn thận các bệnh nhân được điều trị bằng miếng cấy về vấn đề phù não / tăng huyết áp nội sọ khi sử dụng kèm steroid. Rò rỉ dịch não tủy phổ biến hơn ở những bệnh nhân được điều trị bằng miếng cấy.
  • Nên tránh đặt miếng cấy tiếp giáp với các mạch máu não lớn.
  • Phù não với hiệu ứng choáng chỗ (do khối u tái phát, nhiễm trùng nội sọ hoặc hoại tử) có thể cần phải phẫu thuật lại và trong một số trường hợp, phải loại bỏ miếng ghép hoặc một phần của nó.
  • Cần đóng bất kỳ đường thông nào lớn hơn đường kính của miếng cấy giữa khoang phẫu thuật cắt bỏ và hệ thống não thất trước khi cấy.

5. Tác dụng phụ của Carmustine

Tần suất Tiêm tĩnh mạch Cấy ghép
Rất thường gặp - Suy tủy; khởi phát 7-14 ngày, kéo dài 21-35 ngày, hồi phục 42-56 ngày; do tích lũy, liên quan đến liều, chậm và thường hai pha.
- Mất điều hòa, chóng mặt, nhức đầu.
- Độc tính ở mắt, đỏ bừng kết mạc thoáng qua và mờ mắt; xuất huyết võng mạc.
- Hạ huyết áp do lượng cồn từ dung môi pha (điều trị liều cao).
- Viêm tĩnh mạch.
- Nhiễm độc phổi, xơ hóa mô kẽ (khi điều trị kéo dài và liều tích lũy > 1400 mg / m) Viêm phổi (với liều > 450mg / m 2).
- Khả năng gây nôn mửa: > 250 mg / m 2 cao; ≤250 mg / m 2 cao-trung bình.
- Buồn nôn và nôn mửa, nghiêm trọng; bắt đầu trong vòng 2-4 giờ sau khi dùng và kéo dài trong 4-6 giờ.
- Viêm da khi sử dụng tại chỗ
- Động kinh: Hầu hết chúng có cường độ nhẹ đến trung bình và xảy ra trong vòng 5 ngày kể từ ngày điều trị phẫu thuật.
- Chứng phù não.
- Khả năng chữa lành vết thương do phẫu thuật thần kinh bị suy giảm từ nhẹ đến nặng.
Thường gặp - Thiếu máu, loạn sản tủy xương, bệnh bạch cầu cấp tính, sau khi sử dụng lâu dài.
- Bệnh não (điều trị với liều cao và liều hạn chế).
- Chán ăn, viêm miệng, táo bón, tiêu chảy,.
- Độc tính trên gan, nhưng có thể hồi phục, thời gian chậm đến 60 ngày sau khi dùng thuốc (điều trị với liều cao và liều hạn chế), biểu hiện bằng: tăng phosphatase kiềm, bilirubin, SGOT (Glutamic-oxaloacetic transaminase) có phục hồi.
- Rụng tóc
- Đỏ bừng (do nồng độ cồn của dung dịch tiêm pha loãng; tăng khi thời gian dùng thuốc dưới 1-2 giờ), phản ứng tại chỗ tiêm.
- Nhiễm trùng não (nhiễm trùng trong hộp sọ) như viêm màng não và áp xe não (có tập hợp mủ cục bộ)
Hiếm gặp - Bệnh viêm tắc tĩnh mạch (liệu pháp với liều cao).
- Xơ hóa mô kẽ (với liều sử dụng thấp hơn).
- Độc tính trên thận (đối với liều tích lũy < 1.000 mg / m 2).
- U tuyến vú.
Không xác định tần suất - Nhiễm trùng cơ hội (có thể gây tử vong).
- Đau cơ, co giật, trạng thái động kinh.
- Đau ngực, nhịp tim nhanh,.
- Nguy cơ thoát mạch: làm rộp da.
- Vô sinh, quái thai.

6. Tương tác thuốc

Tương tác thuốc

Nồng độ cồn trong thuốc Carmustine có thể làm thay đổi tác dụng của các loại thuốc khác.

Kết hợp với:

  • Phenytoin – khi sử dụng đồng thời với các sản phẩm thuốc trị liệu hóa học phải được tính đến sự giảm hoạt tính của thuốc chống động kinh.
  • Cimetidine – việc sử dụng đồng thời dẫn đến tác dụng chậm, tăng độc tính của carmustine (do ức chế chuyển hóa carmustine).
  • Digoxin – sử dụng đồng thời với Carmustine có thể làm giảm tác dụng của digoxin (do giảm hấp thu digoxin).
  • Melphalan – sử dụng đồng thời với Carmustine dẫn đến tăng nguy cơ nhiễm độc phổi.

Tương kỵ thuốc

Dung dịch tiêm tĩnh mạch không ổn định trong bình chứa polyvinyl clorua. Chỉ có thể đựng dung dịch carmustine trong chai thủy tinh hoặc hộp đựng bằng polypropylene.

Thuốc phải được sử dụng theo hướng dẫn và không được trộn lẫn với các loại thuốc khác.

7. Cách bảo quản thuốc Carmustine

Thời hạn sử dụng

Sau khi pha theo khuyến cáo, Carmustine ổn định trong 24 giờ trong điều kiện làm lạnh (2 ° C - 8 ° C) trong hộp thủy tinh.

Dung dịch đã hoàn nguyên được pha loãng thêm với 500 ml natri clorid pha tiêm hoặc glucose 5% pha tiêm, đựng trong hộp thủy tinh hoặc polypropylen, tạo ra dung dịch có thể sử dụng trong vòng 4 giờ ở nhiệt độ phòng và tránh ánh sáng. Các dung dịch này cũng bền trong 24 giờ trong điều kiện làm lạnh (2-8 ° C) và thêm 6 giờ ở nhiệt độ phòng, tránh ánh sáng.

Bảo quản

Bảo quản trong tủ lạnh ở nhiệt độ 2°C đến 8°C.

Lọ thuốc nên được bảo vệ khỏi ánh sáng.

Ngoài ra, Carmustine có thể được vận chuyển bằng cách sử dụng đá khô và bảo quản trong tủ lạnh ở (2°C đến 8°C). Bằng cách tuân theo các điều kiện bảo quản được khuyến nghị, có thể tránh được bất kỳ sự phân hủy hay kết tủa nào của lọ chưa mở cho đến ngày hết hạn được in trên bao bì.

Sản phẩm đông khô không chứa bất kỳ chất bảo quản nào và chỉ thích hợp cho một lần sử dụng. Có thể có các vảy sắc nhọn trong lọ chưa mở như khối cứng. Việc bảo quản carmustine ở nhiệt độ 27°C hoặc cao hơn có thể dẫn đến hóa lỏng chất, vì carmustine có điểm nóng chảy thấp (khoảng 30,5°C đến 32,0°C).

Dấu hiệu của sự phân hủy là sự xuất hiện của một lớp màng dầu ở đáy lọ. Thuốc này không nên được sử dụng thêm nữa. Khi bạn không rõ thực tế là sản phẩm có được làm mát thích hợp hay không, thì bạn nên kiểm tra ngay từng lọ trong thùng carton. Để xác minh, hãy giữ lọ ở nơi có ánh sáng chói. Carmustine xuất hiện với một lượng nhỏ dạng vảy khô hoặc khối cứng đã được sấy khô.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

215 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan