Các loại viêm tụy cấp có thể gặp thường xảy ra ở bệnh nhân nghiện rượu bia và có thói quen hút thuốc hơn là những nguyên nhân tắc nghẽn cơ học . Lúc này, viêm tụy cấp được chia làm hai loại là cấp thể phù và cấp hoại tử. Nếu tình trạng viêm xảy ra mà không được điều trị kịp thời, bệnh có thể gây ra biến chứng nghiêm trọng hoặc tử vong.
Bài viết này được viết dưới sự hướng dẫn chuyên môn của bác sĩ Bác sĩ Võ Thị Thùy Trang,Khoa Khám bệnh & Nội khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng.
1. Viêm tụy cấp là như thế nào
Viêm tuỵ cấp là tình trạng tuyến tụy bị viêm cấp tính, từ đó gây ra tổn thương ở các tế bào nang tuyến do sự phá huỷ của men tụy. Bệnh có nhiều mức độ từ nhẹ đến nặng và gây ra nhiều biến chứng, thậm chí là tử vong.
Các loại viêm tụy cấp có thể gặp ở những nhóm bệnh nhân sau:
- Nghiện rượu và thuốc lá: Đây là nguyên nhân phổ biến hơn so với các nguyên nhân tắc nghẽn cơ học.
- Tắc nghẽn: Sỏi ống mật chủ, khối u ở tụy hoặc bóng Vater, giun chui ống mật hoặc dị vật gây ra bệnh.
- Sau khi can thiệp y tế: Bệnh có thể xảy ra sau khi người bệnh phẫu thuật vùng quanh tụy hoặc nội soi mật – tụy ngược dòng.
- Chấn thương: Tổn thương ở vùng tụy do va đập.
- Rối loạn chuyển hóa: Ví dụ như tăng triglyceride máu hay tăng canxi máu.
- Yếu tố di truyền: Người có tiền sử gia đình từng bị viêm tụy.
- Nguyên nhân khác: Nhiễm trùng, ký sinh trùng, virus hoặc tác dụng phụ của thuốc.
Tuy nhiên, có khoảng 10–15% trường hợp không xác định được nguyên nhân gây bệnh. Ở trẻ em, bệnh thường liên quan đến các tình trạng bệnh lý phức tạp khác.
Nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời, viêm tụy cấp có thể diễn biến nghiêm trọng. Các men tiêu hóa protein và lipid bị kích hoạt trong tuyến tụy sẽ gây tổn thương lan rộng và dẫn đến hoại tử tụy.
Hoại tử tụy thường không khu trú mà có thể lan sang các cơ quan khác, gây chảy máu trong ổ bụng, thủng tá tràng, thủng đại tràng hoặc hoại tử mạch mạc treo. Biến chứng muộn hơn có thể bao gồm cả áp xe tụy. Lúc này, bệnh nhân có nguy cơ tử vong cao do chảy máu hoặc sốc nhiễm khuẩn.
Tỉ lệ tử vong do căn bệnh này có thể lên tới hơn 15%. Cùng với đó, tử vong bởi viêm tụy cấp do rượu có tỷ lệ cao gấp 3 lần so với tử vong vì các nguyên nhân như sỏi hoặc giun.

2. Các loại viêm tụy cấp có thể gặp
Có 2 loại thường gặp nhất của bệnh này bao gồm:
- Thể phù: Tụy bị phù nề và có màu tái nhợt hoặc xám, phù lan ra các tổ chức xung quanh, các lá và khoang sau phúc mạc, đi kèm với đó là có dịch trong ổ bụng.
- Hoại tử: Bệnh được biểu hiện bằng tình trạng tụy to bờ, không đều, có những ổ hoại tử màu xám hoặc xám đen lẫn với ổ chảy máu có màu đỏ sẫm, khu trú ở toàn bộ hoặc một phần tụy. Dịch trong ổ bụng có màu đỏ sậm và có máu, đôi khi dịch có màu đục ở quanh vùng tụy hoặc nhiều vùng của ổ bụng. Bệnh nhân cũng có thể bị hoại tử mỡ với biểu hiện bằng các vết nến màu trắng ngà ở trên bề mặt tụy, mạc nối hoặc lan tràn khắp ổ bụng.
3. Triệu chứng của bệnh và chẩn đoán cận lâm sàng
Các triệu chứng của bệnh được chia thành nhiều loại khác nhau, bao gồm: triệu chứng cơ năng, triệu chứng thực thể và triệu chứng toàn thân.
Về phương pháp chẩn đoán, bảng lâm sàng sẽ phụ thuộc vào giai đoạn của bệnh, mức độ tổn thương của tụy và mức độ hoạt hoá của men tụy.

3.1 Triệu chứng cơ năng
Các triệu chứng cơ năng bao gồm:
- Đau bụng: Các cơn đau xuất hiện đột ngột và thường xảy ra sau bữa ăn ngon hoặc uống rượu. Cơn đau thường kéo dài và dữ dội, tập trung ở vùng thượng vị sau đó lan ra lưng hoặc lên ngực.
- Nôn mửa và buồn nôn: Triệu chứng này thường xảy ra sau cơn đau, khi nôn xong thì người bệnh cũng không đỡ hoặc hết đau (khác với bệnh viêm dạ dày cấp). Bệnh nhân thường nôn ra dịch dạ dày, dịch mật, trong trường hợp bệnh nặng có thể nôn ra dịch máu loãng.
- Phân lỏng: Biểu hiện này chỉ xuất hiện thỉnh thoảng.
3.2 Triệu chứng thực thể
Bao gồm các triệu chứng sau:
- Chướng bụng, bí trung và đại tiện: Biểu hiện này thường gặp nhất với thể viêm tụy cấp hoại tử nặng. Trong một số trường hợp, bệnh nhân có thể đi phân lỏng nhiều lần.
- Phù nề, xuất huyết trong ổ bụng và sau phúc mạc, viêm phúc mạc: Đây là các triệu chứng xảy ra do phản ứng hoặc co cứng thành bụng vì dịch tuỵ.
- Vàng da: Triệu chứng này thường gặp ở những bệnh nhân có bệnh lý về đường mật đi kèm, thường gặp nhất là sỏi ống mật chủ.
- Điểm sườn thắt lưng đau.
- Gõ đục vùng thấp.
Ở giai đoạn muộn, có thể sờ thấy một khối mềm có ranh giới không rõ ràng ở vùng thượng vị. Điều này thường xảy ra do dịch tụy đọng lại ở khu vực hậu cung mạc nối.
3.3 Triệu chứng toàn thân
Người bệnh có thể xuất hiện các triệu chứng toàn thân như:
- Toàn thân giống như bị nhiễm độc: Da nhợt nhạt, mạch nhanh và nhỏ, huyết áp tụt có biểu hiện giống như sốc, sốt vừa hoặc cao.
- Rối loạn chức năng: Gồm rối loạn các chức năng hô hấp, tuần hoàn, tiết niệu. Tình trạng này đặc biệt xuất hiện phổ biến trong viêm tụy cấp đi kèm suy đa tạng.
3.4 Các chẩn đoán cận lâm sàng
Các cách chẩn đoán cận lâm sàng đối với các loại viêm tụy cấp có thể gặp bao gồm:
- Chỉ số amylase máu: Tăng trong 4–12 giờ sau khi xuất hiện đau. Trong viêm tụy cấp thể phù, Amylase giảm sau 3–4 ngày và trong viêm tụy cấp, chỉ số này phải cao gấp 3 lần mức bình thường trở lên.
- Chỉ số amylase niệu: Do amylase được hấp thu và thải qua đường nước tiểu, do đó chỉ số này có thể tăng chậm hơn sau 2-3 ngày. Thường, chỉ số này sẽ cao nhất vào ngày thứ 4-5 và kéo dài từ 5 đến 7 ngày.
- Lipase máu: Chỉ số này thường tăng song song với Amylase máu, nhưng có độ đặc hiệu cao hơn.
- Chỉ số đường máu: Chỉ số đường máu có thể tăng vào lúc đầu do phóng thích Glucagon hoặc do hoại tử đảo Langerhans và có thể >11 mmol/l. Đường máu tăng là dấu hiệu tiên lượng nặng của bệnh.
- Chỉ số canxi máu: Chỉ số này sẽ giảm trong viêm tụy cấp nặng, thường xuất hiện vào ngày thứ 2–3 và kéo dài vài tuần. Calci máu <2 mmol/l là dấu hiệu tiên lượng nặng của bệnh.
- Xét nghiệm LDH: Trong viêm tụy cấp hoại tử, chỉ số này sẽ có sự tăng cao. Nếu LDH >350 Ul/l, đây là dấu hiệu tiên lượng nặng của bệnh.
- Xét nghiệm khí máu động mạch: Xuất hiện tình trạng toan máu trong các trường hợp nặng.
- Chỉ số xét nghiệm công thức máu: Lượng bạch cầu trung tính tăng cao, đặc biệt trong viêm tụy cấp do giun hoặc sỏi. Bạch cầu >16.000/mm³ là yếu tố tiên lượng nặng của bệnh.
- Siêu âm tụy: Khi quan sát sẽ thấy tụy lớn, cấu trúc giảm âm so với bình thường. Siêu âm cũng phát hiện dịch ổ bụng, giun, sỏi hoặc biến chứng như áp-xe và nang giả tụy.
- Chụp CT: Khác với siêu âm, chụp CT sẽ quan sát được 5 giai đoạn của bệnh gồm:
- Giai đoạn A: Không phát hiện bất thường.
- Giai đoạn B: Tụy lớn khu trú hoặc lan tỏa.
- Giai đoạn C: Viêm nhẹ xung quanh tụy.
- Giai đoạn D: Tụ dịch khu trú.
- Giai đoạn E: Tụ dịch ít nhất ở hai vùng.
- Chụp X-quang: Phương pháp này thường ít có giá trị trong chẩn đoán bệnh. Tuy nhiên, trong trường hợp liệt ruột nhiều, chụp X-quang có thể phát hiện quai ruột gác.
4. Điều trị viêm tụy cấp
Nguyên tắc chung để điều trị các loại viêm tụy cấp có thể gặp đều tập trung vào việc điều trị nội khoa tích cực, cùng với đó là theo dõi sát sao bệnh nhân để có chỉ định can thiệp phẫu thuật kịp thời.
Cụ thể, quá trình điều trị bệnh như sau:
4.1 Điều trị bảo tồn
Giai đoạn đầu của bệnh là viêm tụy cấp thể phù và điều trị nội khoa ở giai đoạn này phần lớn có tiến triển tốt, ngay cả khi bệnh có xuất huyết nhẹ cũng có thể điều trị khỏi mà không cần mổ. Quá trình điều trị bảo tồn bao gồm:
- Giảm tiết tụy: Có thể thực hiện giảm tiết tụy bằng các cách sau:
- Đặt sonde dạ dày để hút dịch dạ dày liên tục trong trường hợp viêm tụy cấp nặng có chướng hơi và nôn ói nhiều.
- Dùng thuốc chống tiết dịch vụ như thuốc ức chế thụ thể H2, thuốc ức chế bơm proton (IPP) tiêm thẳng vào mạch để gián tiếp giảm tiết tụy.
- Cho bệnh nhân dùng somatostatin, Octreotide 100mcg.
- Giảm đau cho bệnh nhân.
- Chống nhiễm độc, nhiễm trùng cho người bệnh.
- Hồi sức chống sốc, tuần hoàn, hô hấp, nội tiết, điện giải và các rối loạn toàn thân khác.
- Lọc huyết tương có thể áp dụng khi triglyceride quá cao.
- Lọc máu trong trường hợp bệnh nhân suy thận.
- Cho người bệnh nhịn ăn và truyền dinh dưỡng bằng đường tĩnh mạch.
- Dùng kháng sinh: Nếu bệnh nhẹ, bác sĩ có thể không cần chỉ định dùng kháng sinh. Trong viêm tụy cấp nặng, đặc biệt là viêm tụy cấp hoại tử có nguy cơ nhiễm khuẩn, bác sĩ có thể cho bệnh nhân dùng thuốc điều trị viêm tụy cấp này. Tuy nhiên, bác sĩ sẽ chọn các loại kháng sinh thâm nhập tốt vào tụy như metronidazol, quinolon, cephalosporin thế hệ 3 hay imipenem.
- Theo dõi sát sao tình hình của bệnh nhân để chuyển mổ cấp cứu khi có chỉ định.
4.2 Điều trị theo nguyên nhân
Tuỳ thuộc vào tình trạng người bệnh, quá trình điều trị theo nguyên nhân có thể khác nhau. Cụ thể:
- Đối với viêm tụy cấp do sỏi: Cần tiến hành nội soi mật tụy ngược dòng (ERCP) sớm để lấy sỏi, nếu thất bại có thể chuyển sang phẫu thuật.
- Đối với viêm tụy cấp do giun chui vào ống mật chủ: Tiến hành cho bệnh nhân tẩy giun đũa sớm bằng các loại thuốc như Fugacar hay Zentel.
4.3 Viêm tụy cấp có phải mổ không?
Bác sĩ sẽ chỉ định phẫu thuật điều trị viêm tụy cấp trong các trường hợp sau:
4.3.1 Khi các loại viêm tụy cấp có thể gặp dần tiến triển nặng, có thể đe doạ hoại tử tổ chức tụy.
Các dấu hiệu trên lâm sàng của tình trạng này bao gồm:
- Tình trạng nhiễm độc tăng.
- Cơn đau không giảm, tăng phản ứng ở cơ thành bụng.
- Xét nghiệm amylase máu và amylase niệu không thấy chỉ số giảm, thậm chí tăng thêm dù đang điều trị nội khoa tích cực.
- Xét nghiệm amylase máu và amylase niệu có thể thấy chỉ số giảm nhưng tình trạng nhiễm độc lại tăng. Lúc này, tăng phản ứng thành bụng là biểu hiện xấu, chứng tỏ rằng tế bào tụy đang hoại tử trầm trọng trên diện rộng.
- Tắc mật có viêm tụy cấp: Điều này xảy ra vì viêm tụy cấp do các bệnh lý đường mật gây nên.
4.3.2 Có nghi ngờ trong chẩn đoán
Đối với các loại viêm tụy cấp có thể gặp, phẫu thuật có thể được chỉ định nếu bác sĩ nghi ngờ bệnh nhân gặp phải các trường hợp sau:
- Nghi ngờ viêm túi mật hoại tử.
- Nghi bị thủng dạ dày tá tràng.
- Nghi tắc ruột, tuy nhiên phẫu thuật trong trường hợp này chỉ mang tính thăm dò.
4.3.3 Viêm tụy cấp có biến chứng
- Phẫu thuật sẽ được áp dụng nếu có các biến chứng sau đi kèm với bệnh:
- Hoại tử xuất huyết.
- Áp xe tụy.
4.3.4 Quy trình phẫu thuật
Mức độ phẫu thuật nhiều hay ít sẽ phụ thuộc vào tổn thương cụ thể trên từng người bệnh và do các phẫu thuật viên quyết định. Tuy nhiên, quá trình phẫu thuật có thể được liệt kê như sau:
- Sau khi mở ổ bụng sẽ lau rửa hết dịch tiết.
- Mở vào hậu cung mạc nối để thăm dò tổn thương.
- Xử trí các thương tổn cụ thể ở tụy, dẫn lưu tụy và ổ bụng.
- Phẫu thuật bổ trợ nếu cần thiết.
- Lau sạch ổ bụng và đóng bụng.
Trong một số trường hợp cụ thể, bác sĩ có thể thực hiện một số thủ thuật thêm bao gồm:
- Nếu viêm tụy cấp thể phù không hoại tử: Bác sĩ tiến hành phóng bế tụy bằng novocain 0,25%, sau đó mở bao tụy khi phù nề nhiều để giúp giảm áp và cải thiện tuần hoàn tổ chức nhằm đề phòng hoại tử.
- Nếu viêm tụy cấp hoại tử: Mở rộng bao tụy để kiểm tra, lấy bỏ hoại tử, cầm máu cẩn thận sau đó phóng bế tụy, dẫn lưu tụy và ổ bụng rồi dẫn lưu túi mật hoặc ống mật chủ.
- Đối với hoại tử toàn bộ thân và đuôi tụy: Cắt thân và đuôi tụy cùng với cắt lách, đôi khi cần phải cắt hết tụy nếu bị hoại tử hoàn toàn. Tuy nhiên, đây là một ca phẫu thuật rất phức tạp và thường không thực hiện được do sức khỏe của bệnh nhân không cho phép. Do đó, bác sĩ sẽ chỉ dẫn lưu tụy, nhét meche tăng cường, lau rửa rồi dẫn lưu ổ bụng.

5. Phòng ngừa các loại viêm tụy cấp có thể gặp
Đối với các loại viêm tụy cấp có thể gặp, nguyên nhân chủ yếu là do bệnh nhân lạm dụng rượu bia và hút thuốc lá. Do đó, bệnh nhân cần uống có trách nhiệm hoặc không uống rượu bia. Nếu nghiện rượu hoặc nghiện hút thuốc, bệnh nhân cần được các nhân viên y tế hỗ trợ cai rượu và cai thuốc lá.

Ngoài ra, sỏi mật cũng là nguyên nhân gây ra các loại viêm tụy cấp có thể gặp. Do đó, để ngăn ngừa sỏi mật, người bệnh nên chọn chế độ ăn uống lành mạnh với nhiều loại trái cây tươi và rau củ quả mỗi ngày.
Cùng với đó, hãy duy trì cân nặng khỏe mạnh bằng việc ăn ít chất béo và hạn chế chất béo bằng cách ăn nhiều bánh mì nguyên hạt, yến mạch hay gạo nâu để giảm lượng cholesterol trong cơ thể. Đồng thời, bệnh nhân nên dành khoảng 15 đến 30 phút tập thể dục để giảm nguy cơ mắc các loại viêm tụy cấp có thể gặp.
Cuối cùng, đừng quên tẩy giun định kỳ để tránh tắc ống mật do giun.
Bác sĩ Chuyên khoa I Võ Thị Thùy Trang là chuyên gia trong lĩnh vực nội tiêu hóa, gan mật tụy và nội soi tiêu hóa. Bác sĩ đã được đào tạo bài bản và liên tục nâng cao kỹ năng nội soi với sự hướng dẫn từ các giáo sư và chuyên gia hàng đầu đến từ Thụy Sĩ và Nhật Bản, đồng thời tham gia nhiều hội nghị tiêu hóa và nội soi cả trong nước lẫn quốc tế.
Mỗi năm, bác sĩ thực hiện hơn 1.500 ca nội soi bao gồm nội soi chẩn đoán các bệnh lý dạ dày - đại tràng như viêm, loét, polyp, ung thư, tìm vi khuẩn HP và phát hiện ung thư sớm đường tiêu hóa. Cùng với đó, bác sĩ cũng thực hiện các ca nội soi điều trị cầm máu xuất huyết tiêu hóa, thắt búi giãn tĩnh mạch thực quản do xơ gan, cắt polyp ống tiêu hóa qua nội soi. Sự tận tâm và chuyên môn cao của bác sĩ Võ Thị Thùy Trang đã góp phần nâng cao hiệu quả điều trị cho người bệnh.
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.