Thuốc Harzime thuộc nhóm thuốc kháng sinh, kháng nấm có thành phần chính ceftazidime pentahydrate. Thuốc thường được dùng để điều trị nhiễm khuẩn huyết, áp-xe phổi hoặc viêm màng não, nhiễm trùng niệu. Vậy thuốc Harzime công dụng cụ thể như thế nào?
1. Harzime là thuốc gì?
Thuốc Harzime có thành phần chính ceftazidime là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3 có tác dụng diệt khuẩn nhờ ức chế các enzym tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Thuốc bền vững với hầu hết các beta-lactamase của vi khuẩn trừ enzym của bacteroides. Thuốc Harzime nhạy cảm với nhiều vi khuẩn gram âm đã kháng aminoglycosid và các vi khuẩn gram dương đã kháng ampicillin và các cephalosporin khác.
Về phổ kháng khuẩn, Harzime tác dụng tốt với vi khuẩn gram âm ưa khí bao gồm Pseudomonas, E.coli, Proteus, Klebsiella, Shigella, Salmonella, Haemophilus influenzae... Một số chủng Pneumococcus, Moraxella catarrhalis và Streptococcus tan máu beta và Streptococcus viridans. Nhiều chủng gram dương kỵ khí cũng nhạy cảm, staphylococcus aureus nhạy cảm vừa phải với Ceftazidime.
Về dược động học, ceftazidime không hấp thu qua đường tiêu hoá do đó thường dùng tiêm bắp hay tiêm tĩnh mạch. Thuốc đạt nồng độ điều trị trong dịch não tuỷ khi màng não bị viêm, thuốc có thể đi qua nhau thai và bài tiết vào sữa mẹ. Khoảng 80-90% liều ceftazidime bài tiết qua nước tiểu sau 24 giờ. Thuốc Harzime thường được chỉ định trong các trường hợp sau:
- Nhiễm trùng huyết, áp-xe phổi, viêm màng não
- Nhiễm trùng đường niệu
- Nhiễm trùng hô hấp dưới, viêm phổi, da và mô mềm, xương- khớp, đường tiêu hoá, gan mật và ổ bụng
- Nhiễm trùng ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch
Thuốc Harzime chống chỉ định với bệnh nhân mẫn cảm với nhóm cephalosporin hoặc người có tiền sử sốc khi dùng thuốc.
2. Liều sử dụng của thuốc Harzime
Tuỳ thuộc vào đối tượng và mục tiêu điều trị mà liều dùng của Harzime sẽ có sự khác biệt, cụ thể như sau:
- Thuốc Harzime thường dùng đường truyền tĩnh mạch, tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu. Ceftazidime kém bền vững hơn trong dung dịch natri bicarbonat so với các dung dịch tiêm khác do đó không khuyến cáo sử dụng natri bicarbonat làm dung dịch pha tiêm
- Với đa số các tình trạng nhiễm khuẩn sẽ dùng liều 1 g/8 giờ hoặc 2 g/12 giờ
- Nhiễm trùng niệu hoặc các nhiễm trùng không trầm trọng có thể dùng liều 0,5-1g mỗi 12 giờ tuỳ từng bệnh nhân
- Liều dùng ở trẻ nhỏ trên 2 tháng tuổi là 30-100 mg/kg/ngày chia làm 2-3 lần
- Đối với trẻ bị suy giảm miễn dịch hay xơ nang tụy tạng bị nhiễm trùng, viêm màng não thì liều dùng tối đa có thể lên đến 150 mg (thuốc có hiệu lực)/kg/ngày
- Đối với người cao tuổi, liều dùng mỗi ngày không được vượt quá 3g (thuốc có hiệu lực), đặc biệt là ở bệnh nhân trên 80 tuổi
- Ở người bệnh có chức năng thận bị suy giảm, thuốc được đào thải chậm hơn so với bình thường, do đó cần giảm liều dùng của ceftazidime cho phù hợp. Nên tiến hành đánh giá hệ số thanh thải tiểu cầu thận để quyết định duy trì thích hợp
3. Tác dụng phụ của thuốc Harzime
Ở một số bệnh nhân khi sử dụng thuốc Harzime có thể gặp các tác dụng phụ như:
- Rối loạn tiêu hoá: buồn nôn, nôn, tiêu chảy
- Thay đổi huyết học
- Phản ứng quá mẫn: phát ban, mề đay, ban đỏ, ngứa
- Hiếm gặp suy giảm chức năng thận nặng
4. Thận trọng khi sử dụng thuốc Harzime
Một số lưu ý chung khi sử dụng thuốc Harzime:
- Thận trọng khi sử dụng Harzime cho người có tiền sử dị ứng, người lớn tuổi, phụ nữ có thai và trẻ nhỏ
- Cân nhắc và hỏi ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng Harzime cho phụ nữ mang thai hoặc đang cho con bú
- Chloramphenicol có tác dụng đối kháng khi sử dụng chung với ceftazidime trong Harzime
Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.