Công dụng thuốc Kunitaxel

Thuốc Kunitaxel được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm với thành phần chính trong thuốc là Paclitaxel 100mg/ 16.67ml. Vậy thuốc Kunitaxel có tác dụng gì và cách dùng thuốc như thế nào, cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây.

1. Thuốc Kunitaxel có tác dụng gì?

Thành phần chính của thuốc Kunitaxel là Paclitaxel, đây là một chất chống ung thư, đồng thời có tác dụng điều chỉnh đáp ứng miễn dịch, kìm tế bào, hoạt chất này thuộc nhóm Taxane.

Thuốc Kunitaxel được chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị ung thư buồng trứng di căn trong trường hợp các biện pháp điều trị thông thường bằng các anthracycline và platin bị thất bại hoặc bị chống chỉ định.
  • Thuốc Kunitaxel được sử dụng kết hợp với doxorubicin điều trị bổ trợ trong phác đồ điều trị ung thư vú di căn. Điều trị ung thư vú di căn trong trường hợp các liệu pháp thông thường với các anthracycline đã thất bại hoặc ung thư vú tái phát trong vòng 6 tháng sau điều trị bổ trợ.
  • Điều trị ung thư phổi không tế bào nhỏ, điều trị ung thư Kaposi liên quan đến AIDS.

Thuốc Kunitaxel chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Người quá mẫn với paclitaxel hay với bất kỳ thành phần nào của thuốc Kunitaxel, đặc biệt là quá mẫn với dầu Cremophor EL.
  • Bệnh nhân có số lượng bạch cầu trung tính < 1500/mm3 (1.5 x 109/ lít) hoặc có các biểu hiện rõ bệnh lý thần kinh vận động.
  • Phụ nữ mang thai.
  • Phụ nữ đang cho con bú.
  • Trẻ em dưới 18 tuổi vì hiện tại vẫn còn thiếu dữ liệu về an toàn và hiệu quả cho các đối tượng này.

Chú ý đề phòng khi sử dụng thuốc Kunitaxel:

  • Cần giảm liều thuốc Kunitaxel ở người bệnh có rối loạn hoặc suy giảm chức năng gan. Thuốc Kunitaxel được khuyến cáo không sử dụng trong trường hợp transaminase tăng gấp 10 lần so với giá trị giới hạn trên người bình thường, hoặc bilirubin > 7.5mg/ 100ml hoặc tăng 5 lần so với giới hạn trên của người bình thường.
  • Sử dụng thận trọng cho người có bệnh tim.
  • Trong thuốc Kunitaxel có thành phần tá dược là cremophor EL, chất này có nhiều khả năng gây ra các phản ứng kiểu phản vệ do làm giải phóng nhiều histamin ở bệnh nhân quá mẫn với cremophor EL. Do đó, cần sử dụng thuốc dự phòng quá mẫn trước khi điều trị bằng thuốc Kunitaxel và cần chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với các phản ứng phản vệ.
  • Thận trọng khi sử dụng thuốc Kunitaxel cho bệnh nhân có tiền sử mắc bệnh thần kinh ngoại vi do hóa trị liệu hoặc các bệnh thần kinh do đái tháo đường.
  • Khi tiêm truyền lần lượt nhiều thuốc, thuốc Kunitaxel nên dùng trước các dẫn xuất của platin để giảm nguy cơ suy tủy.
  • Sử dụng thuốc Kunitaxel ở người cao tuổi thường tăng nguy cơ bị độc tính (như bệnh thần kinh, giảm bạch cầu hạt).

2. Liều lượng và cách dùng thuốc Kunitaxel

Trước đợt điều trị bằng thuốc Kunitaxel, cần sử dụng các loại thuốc sau:

  • 12 giờ và 6 giờ trước đợt điều trị: Sử dụng dexamethasone 20mg, uống hay tiêm tiêm tĩnh mạch (14 giờ và 7 giờ). Trong trường hợp bệnh nhân bị HIV, có thể giảm liều thuốc dexamethason uống đến 10mg.
  • 30 - 60 phút trước đợt điều trị: Sử dụng cimetidine 300mg tiêm tĩnh mạch hay ranitidine 50mg và diphenhydramine 50mg.

Trong điều trị: Tiêm thuốc Kunitaxel 135 - 175mg/ m2, truyền tĩnh mạch trong 3 giờ hay 24 giờ, trong vòng 3 tuần. Không nên lặp lại liều điều trị khi bạch cầu < 1500/ mm3, tiểu cầu < 100000/ mm3.

Mức độ đáp ứng với liệu pháp điều trị sử dụng thuốc Kunitaxel phụ thuộc vào tính chất khối u, kích thước khối u và sự gia tăng mức độ chịu đựng với hóa trị liệu có chứa platin trước đó.

Việc điều trị bằng thuốc Kunitaxel phải được tiến hành bởi bác sĩ có kinh nghiệm về hóa trị liệu chống ung thư.

  • Ung thư buồng trứng:
    • Phác đồ lựa chọn hàng đầu: Khi sử dụng phối hợp cisplatin để điều trị khởi đầu cho ung thư buồng trứng tiến triển, có 2 phác đồ có Kunitaxel được khuyến cáo. Cần chú ý đến độc tính khi lựa chọn phác đồ thích hợp cho bệnh nhân.
      • Một phác đồ dùng Kunitaxel với liều 175mg/ m2 (diện tích cơ thể) truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin với liều 75mg/ m2, cách 3 tuần một đợt.
      • Một phác đồ khác dùng thuốc Kunitaxel với liều 135mg/ m2 truyền tĩnh mạch trong 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin với liều 75mg/ m2, cách 3 tuần một đợt.
    • Phác đồ lựa chọn hàng hai: Sử dụng đơn trị liệu cho bệnh nhân bị ung thư buồng trứng di căn không đáp ứng với pháp đồ lựa chọn hàng đầu hoặc hóa trị liệu kế tiếp. Phác đồ khuyên dùng thuốc Kunitaxel với liều 135 hoặc 175mg/ m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ và cách 3 tuần nhắc lại nếu bệnh nhân dung nạp được.
  • Ung thư vú:
    • Điều trị hỗ trợ ung thư vú có hạch: Sử dụng thuốc Kunitaxel với liều 175 mg/m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần một đợt, sử dụng liên tục 4 đợt, sau khi đã hoàn tất sử dụng doxorubicin trong phác đồ phối hợp.
    • Pháp đồ lựa chọn hàng hai trong điều trị ung thư vú tiến triển: Trường hợp ung thư vú di căn đã trơ với phương pháp hóa trị liệu hoặc bệnh ung thư vú tái phát trong vòng 6 tháng sau khi điều trị hỗ trợ, sử dụng thuốc Kunitaxel với liều thông thường là 175mg/ m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 3 tuần dùng một lần.
  • Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Sử dụng Kunitaxel phối hợp với cisplatin ở bệnh nhân không có chỉ định phẫu thuật hoặc xạ trị.
    • Sử dụng phác đồ khuyến cáo là Kunitaxel liều 135mg/ m2 truyền tĩnh mạch trong vòng 24 giờ, sau đó truyền tĩnh mạch cisplatin với liều 75mg/ m2, cách 3 tuần một đợt.
    • Một phác đồ khác, sử dụng Kunitaxel liều 175mg/ m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, sau đó truyền cisplatin với liều 80mg/ m2, cách 3 tuần một đợt.
  • Sarcoma Kaposi có liên quan đến AIDS:
    • Đối với bệnh nhân bị nhiễm HIV tiến triển, chỉ được bắt đầu dùng thuốc Kunitaxel nếu bạch cầu trung tính ít nhất là 1000/ mm3.
    • Có hai phác đồ với thuốc Kunitaxel được khuyến cáo.
      • Một phác đồ dùng Kunitaxel với liều 135mg/ m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ cách 3 tuần 1 lần.
      • Một phác đồ khác dùng thuốc Kunitaxel với liều 100mg/ m2 truyền tĩnh mạch trong 3 giờ, cách 2 tuần một lần.
  • Mức liều của thuốc Kunitaxel có thể giảm trong trường hợp bệnh nhân bị suy gan.
  • Ở bệnh nhân có số lượng bạch cầu hạt bị giảm nặng (dưới 0.5 x 109/ lít) (500/ mm3) trong quá trình điều trị dài bằng thuốc Kunitaxel thì nên giảm 20% liều dùng. Đợt điều trị nhắc lại bằng thuốc Kunitaxel chỉ tiến hành khi số lượng bạch cầu hạt ≥ 1.500 tế bào/ mm3 và số lượng tiểu cầu ≥ 100.000 tế bào/ mm3. Với bệnh nhân bị nhiễm HIV, chu kỳ sử dụng thuốc Kunitaxel chỉ nhắc lại khi số lượng bạch cầu hạt đạt ít nhất 1000/ mm3.

Cách dùng thuốc Kunitaxel:

  • Việc pha thuốc Kunitaxel để truyền tĩnh mạch phải do người có kinh nghiệm thực hiện tại một phòng thích hợp. Khi pha thuốc Kunitaxel cần phải mang găng tay và thực hiện một cách thận trọng để tránh thuốc tiếp xúc với da và niêm mạc. Nếu da bị tiếp xúc với thuốc Kunitaxel thì phải rửa kỹ bằng nước và xà phòng; nếu niêm mạc bị tiếp xúc với thuốc Kunitaxel thì phải dùng nước súc rửa thật kỹ.
  • Việc pha thuốc Kunitaxel cần phải đảm bảo vô khuẩn. Dung môi để pha loãng thuốc Kunitaxel có thể là: Dung dịch glucose 5%, dung dịch natri clorid 0.9%, hỗn hợp dung dịch glucose 5% và dung dịch ringer hoặc hỗn hợp dung dịch natri clorid 0.9% và dung dịch glucose 5%. Thông thường thuốc Kunitaxel được pha vào một trong các loại dung dịch trên sao cho dịch truyền có nồng độ paclitaxel là 0.3 - 1.2mg/ ml.
  • Chỉ sử dụng các lọ, chai truyền được làm bằng thủy tinh, polypropylen hay polyolefin. Bộ dây truyền cần phải được làm bằng polyethylen.
  • Dịch truyền thuốc Kunitaxel được chuẩn bị như trên ổn định về mặt lý hóa trong khoảng 27 giờ ở nhiệt độ phòng (khoảng 25 độ C) và có ánh sáng. Tiến hành truyền dịch thuốc Kunitaxel ngay hoặc trong vòng 3 giờ sau khi pha xong. Không để dịch truyền đã pha thuốc Kunitaxel vào tủ lạnh.
  • Trong quá trình pha chế, dịch truyền thuốc Kunitaxel có thể trở nên hơi đục. Điều này là do dung môi của thuốc Kunitaxel nên dù lọc cũng không làm cho trong lại được.
  • Khi truyền nên cho dịch thuốc Kunitaxel chảy qua một bầu lọc có lỗ lọ không lớn hơn 0.22 micromet.

3. Tác dụng phụ của thuốc Kunitaxel

Trong quá trình sử dụng thuốc Kunitaxel, bạn có thể gặp phải một số tác dụng phụ của thuốc, bao gồm:

Nếu bạn thấy xuất hiện các triệu chứng bất thường khi sử dụng thuốc Kunitaxel, bạn cần báo ngay cho bác sĩ điều trị biết để kịp thời xử lý

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

48 lượt đọc

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan
  • inlyta
    Tác dụng của thuốc Inlyta

    Thuốc Inlyta thuộc nhóm thuốc chống ung thư, thuốc ức chế protein kinase, có tác dụng điều trị cho những người bị bệnh ung thư thận do các tế bào ở mô thận gây nên. Thuốc Inlyta là thuốc được ...

    Đọc thêm
  • banner natives image QC
    Giải pháp hỗ trợ điều trị và dự phòng xơ vữa động mạch

    Nattokinase trong sản phẩm vừa có tác dụng phân giải cục máu đông, vừa có tác dụng kích hoạt các enzyme

    Đọc thêm
  • leukeran
    Tác dụng thuốc Leukeran

    Thuốc Leukeran thuộc nhóm thuốc chống ung thư, có tác dụng ngăn cản sự phát triển của các tế bào ung thư trên cơ thể, điều trị cho các bệnh như bệnh macroglobulin huyết, bệnh bạch cầu mạn dòng lympho, ...

    Đọc thêm
  • Enzastar 500
    Công dụng thuốc Enzastar 500

    Thuốc Enzastar 500 là thuốc chống ung thư và tác động vào hệ thống miễn dịch.Vậy cách sử dụng thuốc Enzastar như thế nào? Cần lưu ý gì khi sử dụng thuốc này? Hãy cùng tìm hiểu những thông tin ...

    Đọc thêm
  • hepargitol
    Công dụng thuốc Hepargitol

    Paclitaxel là một chất chống ung thư, bao gồm ung thư buồng trứng, ung thư vú hay ung thư phổi không tế bào nhỏ. Hoạt chất này có trong sản phẩm có tên thương mại là Hepargitol. Vậy việc sử ...

    Đọc thêm
  • teniposide
    Công dụng thuốc Teniposide

    Thuốc Teniposide thuộc nhóm thuốc chống ung thư và là thuốc dùng đơn trị hoặc dùng kết hợp với các thuốc chống ung thư khác trong điều trị bệnh u lympho và bệnh bạch cầu cấp dòng lympho. Để hiểu ...

    Đọc thêm