Rong huyết - triệu chứng thường gặp nhất của thai trứng

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi các Bác sĩ Sản phụ khoa - Khoa sản phụ khoa - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Hải Phòng.

Đa phần các trường hợp mang thai trứng đều lành tính, tuy nhiên tình trạng này vẫn có nguy cơ dẫn đến các biến chứng nghiêm trọng như thai trứng xâm lấn hoặc ung thư tế bào nuôi. Rong kinh sau mang thai là một trong những dấu hiệu thai trứng phổ biến.

1. Thai trứng là sao?

Thông thường sau khi quá trình thụ tinh diễn ra, thai nhi cùng với các phần phụ như nhau và túi ối sẽ cùng phát triển. Nhưng nếu tế bào nuôi phát triển quá nhanh đến mức bất thường, tổ chức liên kết và các mao mạch ở gai nhau sẽ không phát triển kịp. Gai nhau dần bị thoái hóa và phù nề, tạo thành nhiều túi chứa đầy dịch, dính vào nhau như chùm nho. Các túi này liên kết bằng những sợi nhỏ, chiếm phần lớn buồng tử cung và có đường kính khoảng vài chục milimet lấn át bào thai. Hiện tượng này được gọi là thai trứng, hay chửa trứng.

Có dạng hai thai trứng phổ biến là:

  • Thai trứng toàn phần: Trứng phát triển thành một khối không có phôi thai;
  • Thai trứng bán phần: Có phôi thai bất thường, chỉ có một số bộ phận của thai nhi không đầy đủ và không thể phát triển hoàn thiện.

Cho đến nay y học vẫn chưa xác định được nguyên nhân gây ra hiện tượng mang thai trứng. Tuy nhiên có một số yếu tố rủi ro làm tăng nguy cơ mắc bệnh như:

Thai trứng
Thai trứng nếu không có điều trị kịp thười sẽ gây ra những biến chứng nguy hiểm

2. Dấu hiệu thai trứng

Ban đầu, thai trứng có các triệu chứng như một thai kỳ điển hình. Sau đó bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu bất thường. Chẳng hạn, rong huyết sau khi trễ kinh vài tuần là triệu chứng thường gặp nhất ở phụ nữ mang thai trứng. Các dấu hiệu thai trứng cụ thể khác là:

  • Chảy máu âm đạo: Có thể ít hoặc nhiều, thường là máu bầm đen hoặc đỏ tươi, loãng và kéo dài trong 3 tháng đầu (tối đa 13 tuần);
  • Biểu hiện nghén nặng: Người bệnh nôn nhiều và kéo dài, thể trạng mệt mỏi, xanh xao, thỉnh thoảng xuất hiện phù;
  • Tăng huyết áp, tiểu đạm;
  • Đau và chèn ép vùng chậu;
  • Kích thước tử cung bất thường: Khoảng 50% trường hợp tử cung to nhanh hơn tuổi thai, số còn lại tử cung phát triển bình thường hoặc nhỏ hơn tuổi thai (thai trứng thoái triển);

Với những dấu hiệu thai trứng kể trên, tình trạng này dễ bị chẩn đoán nhầm là dọa sảy thai trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Bước vào giai đoạn giữa thai kỳ, nếu người mẹ mang thai trứng thì bác sĩ sẽ không sờ thấy phần thai, cũng như không nghe được tim thai.

Trường hợp thai trứng toàn phần sẽ có thêm một vài triệu chứng đặc trưng như sau:

  • 54% bệnh nhân bị thiếu máu kèm thiếu sắt rõ rệt;
  • 27% bệnh nhân xuất hiện triệu chứng của tiền sản giật khá sớm, ngoài ra có thể kèm theo cường giáp;
  • 7% trường hợp gặp các dấu hiệu thai trứng toàn phần như nhịp tim nhanh, da ẩm, tay run, kết quả xét nghiệm FT3 và FT4 tăng.

Một trong những yếu tố có giá trị chẩn đoán xác định thai trứng là hình ảnh siêu âm bão tuyết trong lòng tử cung và không thấy phần thai. Đồng thời, xét nghiệm βhCG (Beta Human Chorionic Gonadotropin) tăng rất cao, trên 30.000 đơn vị quốc tế, cũng là một dấu hiệu thai trứng bên cạnh rong kinh sau mang thai.

3. Điều trị thai trứng

Phụ nữ mang thai trứng nếu không điều trị sớm sẽ dẫn đến nhiều biến chứng nguy hiểm như:

  • Mất máu, băng huyết do sảy thai tự nhiên;
  • Suy dinh dưỡng;
  • Thai trứng xâm lấn;
  • Ung thư tế bào nuôi ác tính, có nguy cơ di căn toàn thân và tỷ lệ tử vong rất cao.

Do đó, việc cần làm trước tiên khi bệnh nhân đã được chẩn đoán xác định mang thai trứng là lấy khối trứng ra ngoài tử cung theo 1 trong 2 cách sau:

Băng huyết
Một trong những biến chứng nguy hiểm của thai trứng là băng huyết

3.1. Nạo hút thai trứng (D&C)

Khi tiến hành kỹ thuật này, bác sĩ sẽ truyền dung dịch mặn hoặc ngọt đẳng trương pha oxytocin cho bệnh nhân để giúp co hồi tử cung và cầm máu, đồng thời dùng kháng sinh để ngừa nhiễm trùng. Máy hút dưới áp lực âm thường được sử dụng để đẩy nhanh quá trình hút và tránh chảy máu. Một vài trường hợp cần nạo hút thai trứng lại lần 2 sau đó 2 - 3 ngày để tránh sót trứng. Tổ chức mô được nạo hút ra sẽ được gửi đi làm mẫu giải phẫu bệnh phẩm.

3.2. Phẫu thuật

Chỉ định điều trị này sẽ áp dụng trong những trường hợp sau:

  • Người phụ nữ không còn nguyện vọng có con;
  • Bệnh nhân trên 40 tuổi;
  • Thai trứng xâm lấn làm thủng tử cung.

Bệnh nhân sẽ được phẫu thuật cắt tử cung toàn phần cả khối hoặc cắt tử cung toàn phần sau khi nạo hút trứng.

4. Theo dõi sau điều trị

Tình trạng mang thai trứng mặc dù đã được xử lý nhưng vẫn cần theo dõi chặt chẽ để kịp thời phát hiện và điều trị biến chứng ác tính. Thông thường, trên 80% các trường hợp mang thai trứng sau khi được nạo hút sẽ diễn tiến tốt. Số còn lại tiếp tục phát triển các nguyên bào nuôi và tiết ra hCG dẫn đến biến chứng.

Vì vậy khoảng 2 tuần sau khi điều trị hút nạo, bệnh nhân cần đến bệnh viện để xét nghiệm định lượng beta hCG. Xét nghiệm này phải được thực hiện 2 tuần/lần trong 3 tháng đầu, sau đó là 6 tháng/lần cho đến hết 12 tháng. Chị em cần lưu ý tránh thai trong vòng 1 năm kể từ khi nạo hút để đảm bảo an toàn.

Trong trường hợp đã gặp biến chứng nặng, người bệnh buộc phải điều trị bằng hóa chất hoặc phẫu thuật cắt bỏ toàn bộ tử cung tùy mức độ. Thời gian điều trị và theo dõi có thể sẽ khá dài, do đó người bệnh cần tuân thủ tuyệt đối chỉ định của bác sĩ.

5. Khả năng mang thai trở lại

Phụ nữ đã từng mang thai trứng sẽ không bị ảnh hưởng đến khả năng sinh sản hay cơ hội làm mẹ, ngay cả khi họ đã trải qua hóa trị. Hơn nữa nếu mang thai lần tiếp theo cũng sẽ không gia tăng nguy cơ thai chết lưu, dị tật bẩm sinh, sinh non, hay bất kỳ biến chứng nào khác. Tỷ lệ mang thai trứng lần nữa chỉ chiếm khoảng 1 - 2%.

Tuy nhiên người bệnh vẫn phải chờ khoảng 1 năm sau khi nồng độ βhCG trở về mức bình thường thì mới được lên kế hoạch có con lần nữa. Nếu mang thai trước thời điểm này, nồng độ βhCG sẽ lại tăng và bác sĩ không chắc về nguy cơ trở lại của các mô bất thường g. Do vậy khi mang thai, chị em nên đi siêu âm định kỳ theo đúng lịch trình trong 3 tháng đầu tiên của thai kỳ để đảm bảo sức khỏe thai kỳ.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

16.4K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan