Bệnh tật và biến đổi sinh lý thường gặp ở người cao tuổi

Cơ thể mỗi người sẽ không ngừng biến đổi theo độ tuổi, đôi khi những biến đổi sinh lý thông thường ở người lớn tuổi lại bị nhầm lẫn thành những vấn đề bất thường. Không chỉ có sự biến đổi về sinh lý, những người cao tuổi sẽ có khả năng mắc một số bệnh lý cao hơn khi còn trẻ.

1. Những biến đổi sinh lý thường gặp ở người cao tuổi

Những thay đổi sinh lý do tuổi là không thể tránh khỏi và không thể thay đổi. Sự thay đổi này rất đa dạng, khác nhau giữa các đối tượng và các cơ quan bộ phận trong cùng một cơ thể.

Nhận biết sự biến đổi sinh lý trên các cơ quan đóng vai trò rất quan trọng trong việc theo dõi và chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.

1.1 Biến đổi của hệ tim mạch

Những biến đổi trên hệ tim mạch của người cao tuổi gồm:

  • Tim của người già to hơn so với người trẻ tuổi và chiếm một diện tích lớn hơn trong lồng ngực: Mặc dù kích thước tim ở người già tăng nhưng lại giảm tổng thể khối lượng chức năng cơ tim, áp lực tống máu cũng giảm dẫn tới giảm khối lượng tuần hoàn, giảm tưới máu nuôi dưỡng cơ quan.
  • Các van tim trở nên xơ cứng hơn do tình trạng canxi hóa, ngăn cản khả năng đóng khít của những van tim, có thể nghe thấy tiếng thổi sinh lý hay bệnh lý.
  • Hệ thống các nút (nút xoang, nút nhĩ thất) phát xung điện điều chỉnh nhịp tim cũng thường bị ảnh hưởng bởi những biến đổi giải phẫu của tim, dẫn tới những nhát bóp sớm và gây loạn nhịp tim. Tuy nhiên, tình trạng này không thường xuyên và không kèm theo mệt mỏi, khó thở.
  • Huyết áp tâm trương ở người già thường thấp, do khả năng co giãn của cơ tim yếu, giảm áp lực buồng tim khi nghỉ. Đây là yếu tố làm tăng nguy cơ tai biến mạch máu não.
  • Sức cản hệ ngoại vi tăng và hoạt động các van tĩnh mạch hoạt động kém: Tình trạng này làm cho máu ở ngoại vi về tim khó khăn hơn, gây ứ đọng tuần hoàn ngoại vi.

1.2 Biến đổi hệ hô hấp

  • Phổi ở người cao tuổi có xu hướng kém đàn hồi, hạn chế chức năng trao đổi khí và giảm dung tích sống.
  • Khả năng nhận oxy vào máu động mạch ở người có tuổi cũng giảm, làm ảnh hưởng tới việc cung cấp oxy cho mô cơ quan.
  • Giảm số lượng các lông mao trên bề mặt đường dẫn khí: Những cấu trúc lông đóng vai trò quan trọng trong việc giúp người già phản ứng lại trước các dị vật đường thở như thức ăn, tạo phản xạ ho tống dị vật. Số lượng lông mao thường giảm nhiều hơn nếu có hút thuốc hoặc tiếp xúc với khói bụi.

1.3 Biến đổi hệ da, lông, tóc móng

  • Da của người già thường mỏng và dễ bị tổn thương: Số lượng mô dưới da giảm khiến da dễ bị khô và mất khả năng đàn hồi làm da hiện nhiều nếp nhăn. Sự xuất hiện các nếp nhăn liên quan tới thời gian tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trong suốt cuộc đời một người, nhất là trong những năm đầu tiên của giai đoạn lão hóa.
  • Các tuyến mồ hôi cũng giảm hoạt động dẫn tới lượng mồ hôi được tiết ra ít hơn làm cho da khô, dẫn tới rách da dù lực tác động nhỏ và khó liền hơn.
  • Móng tay và móng chân của người già trở nên dày, giòn vì vậy khó khăn trong việc tự chăm sóc móng tay, chân cho bản thân mình.
  • Tóc người già có thể bạc màu và mỏng mức độ thay đổi của từng người khác nhau: Một vài người có thể rụng tóc, rụng lông không phải do yếu tố di truyền mà do sự thay đổi hormone.
người cao tuổi
Những thay đổi sinh lý ở người cao tuổi là không thể tránh khỏi và không thể thay đổi

1.4 Biến đổi hệ tiêu hóa

  • Giảm nhu động thực quản: Làm chậm quá trình vận chuyển thức ăn qua ống tiêu hóa do đó người già thường phải nhai lâu hơn và ăn chậm hơn.
  • Giảm nhu động ruột, giảm tiết dịch vị gây ra kém hấp thu chất dinh dưỡng.
  • Giảm nhu động của đại tràng cản trở thức ăn di chuyển trong phần còn lại của ống tiêu hóa và đi ra ngoài cơ thể do đó làm tăng thời gian lưu thông của khối thức ăn trong ống tiêu hóa, làm tái hấp thu nước nhiều hơn dẫn tới tỉ lệ táo bón gia tăng hơn ở người cao tuổi.

1.5 Biến đổi hệ tiết niệu

  • Chức năng lọc của thận giảm sút do mất một số lượng lớn các đơn vị lọc cầu thận. Người cao tuổi có chỉ số mức lọc cầu thận thấp hơn.
  • Trương lực cơ và khối lượng bàng quang cũng giảm sút nhiều.

1.6 Biến đổi hệ thống cơ xương khớp

  • Giảm tổng khối lượng xương và cơ: Khối lượng cơ mất dần theo thời gian.
  • Giảm khối lượng xương diễn ra dưới dạng mất canxi xương làm xương trở nên giòn và yếu hơn.

1.7 Biến đổi hệ sinh dục

  • Giảm lượng hormone testosterone ở nam và hormon estrogen, progesterone ở nữ dẫn tới thay đổi làm giảm nhu cầu tình dục.
  • Sự thay đổi các hormone sinh dục nữ dẫn tới: Giảm dần các mô tuyến vú ở nữ thay bằng các mô mỡ, gây khô âm đạo...
  • Nam giới: Tình trạng giảm cương cứng dương vật, xuất tinh sớm thường thấy ở những người cao tuổi. Tinh hoàn co nhỏ và giảm sản xuất tinh trùng.

1.8 Biến đổi ngũ quan ở người già

  • Thị lực giảm sút, giảm đáp ứng các kích thích từ bên ngoài.
  • Tai giảm chức năng nghe, tăng sự tích tụ ráy tai do giảm lượng nước trong cơ thể.
  • Vị giác và khứu giác giảm dần theo tuổi, làm ảnh hưởng tới khả năng nhận biết thức ăn gây ra tình trạng nấu thức ăn quá mặn hay quá ngọt...

1.9 Biến đổi hệ thần kinh và nội tiết

  • Giảm trọng lượng của não, thay đổi tỉ trọng chất xám và chất trắng, tổng lượng nơron thần kinh cũng giảm mạnh và số lượng mảng lão hóa cũng tăng lên.
  • Người già cũng thường có tình trạng giảm tưới máu não.
  • Hệ thần kinh và nội tiết gắn liền hoạt động cùng nhau, khi già đi thì chức năng của các tuyến nội tiết cũng suy giảm và khiến cơ thể hạn chế khả năng đáp ứng với tình trạng stress thông thường.

2. Bệnh tật của người cao tuổi thường gặp

Một số bệnh tật của người cao tuổi thường gặp bao gồm:

2.1 Bệnh lý trên hệ thống tuần hoàn

  • Tăng huyết áp: Đây là một trong những bệnh tật của người cao tuổi hay gặp, có thể do hệ quả của quá trình sinh sống, chế độ ăn uống hay các bệnh lý mạn tính kèm theo. Tăng huyết áp ở người cao tuổi là yếu tố gây ra tình trạng đột quỵ, suy tim, nhồi máu cơ tim...
  • Suy tim: Suy tim là hậu quả của tổn thương thực thể hay rối loạn chức năng của tim, dẫn đến tim không đủ khả năng nhận máu hoặc đưa máu đi nuôi cơ thể. Có nhiều nguyên nhân gây suy tim ở người già như bệnh cơ tim, bệnh van tim, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim, bệnh lý mạch vành...
  • Bệnh mạch máu ngoại biên: Do sự hoạt động của các van mạch máu tại chi hoạt động kém nên gây ra ứ đọng máu tại ngoại biên gây ra ứ đọng tuần hoàn tĩnh mạch. Bệnh động mạch ngoại biên thường do xơ vữa mạch làm giảm lượng máu tới chi.

2.2 Bệnh lý trên hệ thống hô hấp

  • Viêm phổi: Cơ quan hô hấp ở người già có sự suy giảm đáng kể. Phổi kém đàn hồi và suy giảm sức đề kháng là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm phổi ở người cao tuổi. Đặc biệt, khi thời tiết thay đổi thì bệnh tật của người cao tuổi dễ xảy ra hơn.
  • Lao phổi: Do hệ thống miễn dịch kém nên người cao tuổi cũng có nguy cơ mắc bệnh lao cao hơn.
  • Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD): Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đặc trưng bởi cơn khó thở giống hen phế quản nhưng ít đáp ứng với các thuốc giãn phế quản. Bệnh thường xảy ra trên cơ địa những người hút thuốc lâu năm, hoặc ở những bệnh về hô hấp tái đi tái lại nhiều lần.

2.3 Bệnh lý trên hệ thống tiêu hóa

  • Táo bón: Là tình trạng khó đại tiện, đại tiện phân khô và rắn đây là vấn đề thường gặp nhất ở người cao tuổi. Các thay đổi theo tuổi và hạn chế vận động ở người già là tác nhân chủ yếu gây ra táo bón. Uống nhiều nước và tăng cường chế độ ăn uống, hoạt động hợp lý là biện pháp phòng tránh hiệu quả táo bón ở người già.
  • Són phân: Là việc rỉ phân ra ngoài một cách ngoài ý muốn, đây là bệnh tật của người cao tuổi hay gặp. Có thể do những rối loạn chức năng hệ tiêu hóa, bệnh lý như trĩ, chấn thương...
  • Bệnh viêm loét dạ dày: Bệnh lý này cũng làm cho người cao tuổi rất khó chịu bởi các dấu hiệu như đau vùng thượng vị, nôn, buồn nôn, đầy bụng...

2.4 Bệnh lý trên hệ thống tiết niệu và sinh dục

  • Són tiểu: Là một tình trạng rất phổ biến ở người cao tuổi. Có nhiều loại són tiểu gặp ở người già nhưng 2 loại phổ biến nhất là són tiểu do stress và do kích thích. Tình trạng này tăng dần theo tuổi và một số yếu tố nguy cơ làm tăng mức độ són tiểu như béo phì, bệnh lý đường hô hấp gây ho...
  • Phì đại tuyến tiền liệt: Là bệnh tật của người cao tuổi thường gặp và xu hướng tăng dần theo tuổi.

2.5 Bệnh lý trên hệ thống xương khớp

  • Thoái hóa khớp: Theo thời gian thì chức năng khớp suy giảm, thoái hóa khớp là tình trạng thường gặp và tăng dần theo tuổi. Đặc biệt hay gặp nhất là tình trạng thoái hóa khớp gối, cột sống cổ và thắt lưng do chịu trọng tải lớn từ cơ thể trong suốt quá trình sinh sống.
  • Loãng xương: Loãng xương được đặc trưng bởi sự giảm khối lượng xương và giảm chất lượng xương, dẫn đến nguy cơ gãy xương.

2.6 Bệnh lý hệ thần kinh

  • Đột quỵ: Ở người già, do sự suy yếu của hệ thống mạch máu, máu đến nuôi não giảm sút nên dễ bị nhồi máu não hay do tình trạng tăng huyết áp cũng tăng nguy cơ xuất huyết não. Đây là bệnh tật của người cao tuổi nguy hiểm, có thể ảnh hưởng đến tính mạng.
  • Bệnh Parkinson: Đây là bệnh lý thường gặp ở những người trên 65 tuổi do thoái hóa một số tổ chức ở não gây ra những biểu hiện như run tay, vận động chậm chạp và kém linh hoạt, vận động cứng và khó. Đây là bệnh tật của người cao tuổi đặc trưng và hiện vẫn chưa tìm được nguyên nhân bệnh.
  • Sa sút trí tuệ: Là một bệnh lý của hệ thống nhận thức làm cho người bệnh không nhớ được những sự việc đã xảy ra trong quá khứ xa hay gần.
Tăng huyết áp ở người cao tuổi
Tăng huyết áp ở người cao tuổi là yếu tố gây ra tình trạng đột quỵ, suy tim, nhồi máu cơ tim...

2.7 Bệnh lý các cơ quan khác

  • Đục thủy tinh thể: Thủy tinh thể ở người già trở nên vàng dẫn tới đục thể thủy tinh tiến triển ở người già.
  • Suy giáp: Có thể xảy ra với một số biểu hiện không đặc hiệu như mệt mỏi, suy nhược, giảm cân...
  • Đái tháo đường: Thường gặp đái tháo đường tuýp 2 ở người cao tuổi, có thể do sử giảm nhạy cảm của cơ quan với insulin hay insulin hoạt động không hiệu quả làm tăng nguy cơ đái tháo đường ở người cao tuổi.

Nói chung, những biến đổi sinh lý ở người cao tuổi có liên quan mật thiết tới những bệnh lý ở người già. Do vậy, thường xuyên tầm soát và khám định kỳ là điều cần thiết để phát hiện sớm bệnh lý ở người cao tuổi.

Để đặt lịch khám tại viện, Quý khách vui lòng bấm số HOTLINE hoặc đặt lịch trực tiếp TẠI ĐÂY. Tải và đặt lịch khám tự động trên ứng dụng MyVinmec để quản lý, theo dõi lịch và đặt hẹn mọi lúc mọi nơi ngay trên ứng dụng.

Bài viết này được viết cho người đọc tại Sài Gòn, Hà Nội, Hồ Chí Minh, Phú Quốc, Nha Trang, Hạ Long, Hải Phòng, Đà Nẵng.

1K

Dịch vụ từ Vinmec

Bài viết liên quan